NƠI CHIA SẺ KIẾN THỨC VÀ HỌC DỰ TOÁN HIỆU QUẢ!

 [tintuc]


BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2021/TT-BXD

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình sau:

1. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng tại Phụ lục I;

2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục II;

3. Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức tại Phụ lục III;

4. Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục IV;

5. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V;

6. Phương pháp đo bóc khối lượng công trình tại Phụ lục VI.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2021.

Điều 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy định tại Thông tư này thay thế các phương pháp đã ban hành tại Mục I Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình.

Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT; Cục KTXD; Viện KTXD; (100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Hồng Minh

PHỤ LỤC I

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Trình tự xác định suất vốn đầu tư

Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo các bước như sau:

Bước 1: Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;

Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu có liên quan;

Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;

Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.

2. Nội dung các bước công việc

2.1. Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính

- Lập danh mục loại công trình xây dựng để xác định suất vốn đầu tư dựa trên cơ sở: danh mục loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư; phân loại, phân cấp công trình; tính năng sử dụng, quy mô, hình thức đầu tư; đặc điểm kết cấu, công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của công trình; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; địa điểm xây dựng công trình.

- Đơn vị tính suất vốn đầu tư: lựa chọn trên cơ sở tính chất công trình, mục đích sử dụng suất vốn đầu tư trong lập và quản lý chi phí theo quy định hiện hành.

Tuỳ theo loại công trình, đơn vị tính suất vốn đầu tư có thể là diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế.

2.2. Thu thập số liệu, dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư

a) Nội dung số liệu, dữ liệu công trình cần thu thập bao gồm:

- Thông tin chung về công trình xây dựng (tên, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, thời gian xây dựng...);

- Thông tin về nguồn vốn, hình thức đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tỷ giá ngoại tệ...;

- Các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình hoặc quyết toán của dự án/công trình (nếu có); số liệu quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình (nếu có);

- Các cơ chế chính sách, căn cứ xác định chi phí của công trình.

b) Thông tin dữ liệu được thu thập, tính toán từ thực tế các công trình xây dựng mới thuộc loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư có mức độ trang bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ thi công trung bình tiên tiến.

Khi xác định suất vốn đầu tư cho một nhóm, loại công trình xây dựng, thì thông tin cần thu thập tối thiểu phải từ 3 công trình xây dựng trở lên. Trường hợp không đủ số lượng công trình tối thiểu thì sử dụng tài liệu tổng kết, số liệu thống kê liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc kết hợp thông tin dữ liệu đã thu thập từ thực tế và khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có các công trình, dự án để xác định suất vốn đầu tư.

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư:

- Trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện, xác định nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu; các công nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án;

- Lựa chọn các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn đầu tư:

+ Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình;

+ Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công trình;

+ Lựa chọn biện pháp thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay;

+ Điều kiện thi công phổ biến đối với công trình;

+ Giá cả các yếu tố đầu vào;

+ Hồ sơ thiết kế được sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu;

+ Định mức, đơn giá và chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời điểm cần xác định;

+ Các nội dung chi phí được xác định trong suất vốn đầu tư.

Trường hợp sử dụng số liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có. Các yêu cầu thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm:

- Các thành phần nội dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án;

- Các thông tin về giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư;

- Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án.

2.3. Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư:

- Rà soát các nội dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù hợp với quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án. Trường hợp còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có tính chất riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố).

- Cập nhật giá cả đầu vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư. Trường hợp không thể chi tiết được chi phí của một số hạng mục, công trình thuộc dự án thì sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều chỉnh vùng (nếu cần thiết) để điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm tính toán, địa điểm tính toán.

- Tổng hợp các chi phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức:

(1.1)

Trong đó:

S: Suất vốn đầu tư xây dựng cho công trình;

V: Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh.

N: Quy mô theo diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn.

- Suất vốn đầu tư cho loại công trình được tính bình quân từ suất đầu tư của các công trình đã tính toán.

2.4. Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư bao gồm các nội dung:

- Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng;

- Trị số suất vốn đầu tư theo nhóm/loại công trình;

- Các thông tin liên quan khác (nếu có).

II. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH

Suất vốn đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành theo các bước như sau:

1. Thu thập các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc áp dụng hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành.

2. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý chi phí, hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các yếu tố chi phí khác,... để đánh giá, hoàn thiện và cập nhật các nội dung suất vốn đầu tư, bao gồm:

a) Danh mục suất vốn đầu tư;

b) Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng suất vốn đầu tư;

c) Trị số suất vốn đầu tư:

- Trường hợp có đầy đủ cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ lục này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại thời điểm tính toán;

- Trường hợp cập nhật giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực hiện theo công thức sau:

(1.2)

Trong đó:

S: Suất vốn đầu tư sau điều chỉnh;

S0t: Suất vốn đầu tư tại năm t đã được công bố;

Ktg: Hệ số điều chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư. Hệ số Ktg được xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng;

Kkv: Hệ số điều chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu tư cần xác định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được công bố. Hệ số này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh mặt bằng giá các khu vực;

n: Số lượng các khoản mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;

i: Thứ tự các khoản mục chi phí bổ sung, giảm trừ;

STi: Các chi phí bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo quy định nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi phí giảm trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn phù hợp trong suất vốn đầu tư hiện hành;

d) Các ghi chú (nếu có);

đ) Tổng hợp kết quả rà soát, cập nhật và biên soạn suất vốn đầu tư.

PHỤ LỤC II

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. HƯỚNG DẪN CHUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

1. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng

- Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh;

- Lựa chọn các yếu tố đầu vào;

- Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu;

- Xác định chỉ số giá xây dựng.

2. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng

2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:

a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.

2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.

3. Lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào

Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu để xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

4. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu

4.1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí

a) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí.

b) Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.

4.2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào

Giá vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác.

Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất.

4.3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng

a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc.

b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác; giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc; giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất.

5. Xác định chỉ số giá xây dựng

Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).

Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.

5.1. Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí

a) Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:

(2.1)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

: chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;

m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.

Tỷ trọng chi phí bình quân () của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện.

Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1.

Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau:

(2.2)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;

: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.

Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đá xây dựng; gỗ xây dựng; gạch xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm lợp bao che; vật tư điện; vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính; sơn; trần, vách thạch cao.

Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho phù hợp.

Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng () được tính bằng bình quân theo quyền số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó.

Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.

b) Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình.

Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp.

Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của nhân công xây dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.

c) Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:

(2.3)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

: chỉ số giá của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k;

f: số máy thi công xây dựng chủ yếu.

Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1.

Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như sau:

(2.4)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;

: chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.

Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm đường.

Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể được bổ sung để tính toán cho phù hợp.

Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.

5.2. Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí

a) Chỉ số giá phần xây dựng (IXD) xác định theo công thức:

(2.5)

Trong đó:

PVL, PNC, PMTC: Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.

KVL , KNC , KMTC: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.

Cách xác định các thành phần của công thức (2.5) như sau:

- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (KVL , KNC , KMTC) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.1 nêu trên.

- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác định như sau:

Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.

Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:

(2.6)

(2.7)

(2.8)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;

: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;

: tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.

Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.

b) Chỉ số giá phần thiết bị công trình (ITB) được xác định theo công thức

(2.9)

Trong đó:

PSTB, P: tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;

KSTB, K: hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn.

Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.

Giá thiết bị xác định theo phương pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.

Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng; dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp.

Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng.

c) Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK) được xác định theo công thức sau:

(2.10)

Trong đó:

: tỷ trọng bình quân của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;

: hệ số biến động chi phí của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;

e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.

Các khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.

Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính.

Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng.

Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị.

5.3. Chỉ số giá xây dựng công trình

Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau:

(2.11)

Trong đó:

PXD, PTB, PCPK: tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;

IXD, ITB, ICPK: chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.

Cách xác định các thành phần của công thức (2.11) như sau:

- Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục này.

- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:

Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.

Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:

(2.12)

(2.13)

(2.14)

Trong đó:

: tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i;

: chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;

: tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.

Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.

II. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

1. Xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể

- Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình.

- Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác định chỉ số giá như khoản 5 Mục I Phụ lục này.

2. Xác định chỉ số giá xây dựng cho địa phương

- Lựa chọn số lượng và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương.

- Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương.

- Căn cứ đặc điểm thị trường xây dựng của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng chung.

Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Trong trường hợp có phân chia khu vực tính toán thì chỉ số giá xây dựng địa phương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng khu vực của địa phương với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:

(2.15)

Trong đó:

: Tỷ trọng giá trị vốn đầu tư xây dựng của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương trong năm trước năm tính toán;

: Chỉ số giá xây dựng của khu vực t;

n : Số khu vực thuộc địa phương;

Việc xác định chỉ số giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này.

3. Chỉ số giá xây dựng quốc gia

Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số tương ứng.

4. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên

4.1. Xác định chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí

- Trường hợp sử dụng chỉ số giá do địa phương công bố

Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng đơn vị hành chính cấp tỉnh với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:

(2.16)

Trong đó:

: Tỷ trọng chi phí đã được phân bổ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t trong tổng mức đầu tư/dự toán của công trình;

: Chỉ số giá xây dựng của đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t;

n : Số đơn vị hành chính cấp tỉnh công trình đi qua;

- Trường hợp địa phương chưa công bố chỉ số giá thì việc xác định chỉ số giá thực hiện như tại khoản 5 Mục I Phụ lục này.

4.2. Xác định chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu

- Xác định chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục này và Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.

- Giá cả các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc của gói thầu tuân thủ theo các nguyên tắc nêu tại khoản 4.2 Mục I Phụ lục này;

- Các bước xác định chỉ số giá như khoản 5.1 Mục I Phụ lục này.

III. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC

Để sử dụng tập chỉ số giá xác định với thời điểm gốc 2020 với các tập chỉ số giá đã được xác định với các thời điểm gốc khác (so với thời điểm gốc năm 2020) cần thiết phải chuyển đổi giá trị để có thể so sánh. Việc chuyển đổi giá trị giữa các tập chỉ số giá dựa trên so sánh giá trị chỉ số giá tính theo mặt bằng giá năm 2021 với cơ cấu năm gốc 2020 và cơ cấu năm gốc của các tập chỉ số giá đã công bố. Cụ thể:

1. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

Giá trị chỉ số giá theo năm gốc 2020

=

Giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố

x

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

2. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố năm gốc 2020 về năm gốc đã lựa chọn theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc lựa chọn theo Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

=

Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc 2020

x

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020

IV. DANH MỤC LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

STT

DANH MỤC CÔNG TRÌNH

I

Công trình dân dụng

1

Công trình nhà ở

2

Công trình giáo dục

3

Công trình văn hóa

4

Công trình trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

5

Công trình y tế

6

Công trình thể thao


II

Công trình công nghiệp

1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

3

Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

4

Công trình dầu khí

5

Công trình năng lượng

6

Công trình hóa chất

7

Công trình công nghiệp nhẹ


III

Công trình hạ tầng kỹ thuật

1

Công trình cấp nước

2

Công trình thoát nước

3

Công trình xử lý chất thải rắn

4

Tuyến cống thoát nước mưa, nước thải

5

Công trình chiếu sáng công cộng

6

Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông


IV

Công trình giao thông

1

Công trình đường bộ

2

Công trình đường sắt

3

Công trình cầu

4

Công trình hầm

5

Công trình đường thủy nội địa

6

Công trình hàng hải

7

Công trình hàng không

8

Nhà ga


V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

1

Công trình thủy lợi

2

Công trình đê điều


Ghi chú:

- Căn cứ vào những công trình được xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.

- Trong danh mục loại công trình cần thể hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ thuật của loại công trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu thép); loại công trình đường (đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)).

V. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Bảng 2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc …….

I

Công trình dân dụng


1

Công trình nhà ở


2

Công trình giáo dục



II

Công trình công nghiệp


1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng


2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo



III

Công trình hạ tầng kỹ thuật


1

Công trình cấp nước


2

Công trình thoát nước



IV

Công trình giao thông


1

Công trình đường bộ


2

Công trình cầu



V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn


1

Công trình thủy lợi


2

Công trình đê điều



Bảng 2.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc …..)

I

Công trình dân dụng


1

Công trình nhà ở


2

Công trình giáo dục



II

Công trình công nghiệp


1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng


2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo



III

Công trình hạ tầng kỹ thuật


1

Công trình cấp nước


2

Công trình thoát nước



IV

Công trình giao thông


1

Công trình đường bộ


2

Công trình cầu



V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn


1

Công trình thủy lợi


2

Công trình đê điều



Bảng 2.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Tháng (quý, năm) so với năm gốc …….

Vật liệu

Nhân công

Máy TC

I

Công trình dân dụng




1

Công trình nhà ở




2

Công trình giáo dục







II

Công trình công nghiệp




1

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng




2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo







III

Công trình hạ tầng kỹ thuật




1

Công trình cấp nước




2

Công trình thoát nước







IV

Công trình giao thông




1

Công trình đường bộ




2

Công trình cầu







V

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn




1

Công trình thủy lợi




2

Công trình đê điều







Bảng 2.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại vật liệu

Tháng (quý, năm) so với năm gốc …….

1

Xi măng


2

Cát xây dựng


3

Đá xây dựng


4

Gạch xây


5

Gạch ốp lát


6

Gỗ xây dựng


7

Thép xây dựng


8

Nhựa đường


9

Vật liệu tấm lợp bao che


10

Cửa khung nhựa /nhôm


11

Kính


12

Sơn


13

Vật tư điện


14

Vật tư nước


15

Trần, vách thạch cao



…..


PHỤ LỤC III

XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI CỦA CÔNG TRÌNH

1. Việc xác định định mức dự toán mới của công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới, biện pháp thi công, điều kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Định mức dự toán được xác định bằng các phương pháp sau:

2.1. Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến.

2.2. Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện.

2.3. Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế.

3. Tổ chức, cá nhân xác định dự toán xây dựng căn cứ vào phương pháp quy định tại khoản 2.1, 2.2 nêu trên hoặc kết hợp hai phương pháp này để xác định định mức dự toán mới cho công trình, phục vụ việc xác định giá xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây dựng của dự án.

Chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế theo phương pháp quy định tại khoản 2.3 để xác định hoặc chuẩn xác lại các nội dung của định mức trong quá trình thi công xây dựng. Trong quá trình tính toán có thể kết hợp tính toán theo phương pháp quy định tại khoản 2.1, sử dụng số liệu thống kê theo phương pháp quy định tại khoản 2.2 nêu trên để xác định định mức.

4. Hồ sơ báo cáo kết quả xác định định mức

4.1. Bảng tổng hợp định mức dự toán.

4.2. Tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; bản vẽ thiết kế thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, quy trình kỹ thuật thi công, điều kiện thi công.

4.3. Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu và bảng tính toán trị số định mức; trong đó thuyết minh rõ các nội dung: thành phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều kiện áp dụng. Trong đó:

a) Thành phần công việc: mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công.

b) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công.

4.4. Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế).

a) Phiếu khảo sát phải thể hiện các nội dung về tên dự án, công trình; thời gian, địa điểm thực hiện khảo sát; biện pháp thi công, điều kiện thi công; trình độ thợ, chủng loại vật liệu, máy thi công; tiêu hao về vật liệu; thời gian thực hiện của từng nhân công, máy thi công đối với từng bước thực hiện công tác khảo sát, thu thập số liệu.

b) Phiếu khảo sát phải có xác nhận của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát (nếu có).

c) Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với điều kiện thi công của công trình, yêu cầu cụ thể công tác cần xây dựng định mức, tiến độ thi công.

4.4. Các tài liệu khác phục vụ quá trình xác định định mức (nếu có), như: nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng…

5. Trình tự thực hiện

Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần xác định định mức, trình tự xác định định mức thực hiện như sau:

5.1. Bước 1: Xác định tên, thành phần công việc và đơn vị tính.

a) Mỗi định mức công tác xây dựng phải thể hiện rõ tên, loại công tác, thông số kỹ thuật (nếu có), biện pháp thi công, điều kiện thi công và đơn vị tính của định mức.

b) Thành phần công việc cần thể hiện các bước thực hiện công tác theo quy trình tổ chức thi công xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác xây dựng.

5.2. Bước 2: Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công.

Việc xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục I Phụ lục này.

5.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả xác định định mức.

Trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từng công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định mức theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng; thực hiện mã hoá thống nhất trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công, gồm các nội dung:

a) Tên công tác; đơn vị tính của định mức; mã hiệu định mức.

b) Quy định áp dụng.

c) Thành phần công việc.

d) Các thành phần hao phí của định mức và trị số định mức.

đ) Các ghi chú, chỉ dẫn khác (nếu có).

6. Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công

6.1. Xác định hao phí vật liệu

Hao phí vật liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, hoặc yêu cầu thực hiện công việc, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí vật liệu gồm hao phí vật liệu chính và hao phí vật liệu khác.

Hao phí vật liệu chính (VL) là hao phí những loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu, được xác định theo công thức sau:

VL = VL1 + VL2

(3.1)

Trong đó:

VL1: hao phí vật liệu không luân chuyển, được xác định theo công thức (3.2);

VL2: hao phí vật liệu luân chuyển, được xác định theo công thức (3.3).

Hao phí vật liệu khác là hao phí những loại vật liệu chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.

a) Đối với vật liệu không luân chuyển

Hao phí những loại vật liệu không luân chuyển (VL1) được xác định theo công thức sau:

VL1 = QVL x (1 + HVL)

(3.2)

Trong đó:

QVL: lượng hao phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện công việc tính trên đơn vị tính của định mức;

HVL : định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo quy định (tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)). Đối với những vật liệu mới, định mức hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được quy định hoặc theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc theo hao hụt thực tế.

b) Đối với vật liệu luân chuyển

Hao phí những loại vật liệu luân chuyển (VL2) phục vụ thi công được xác định trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công, số lần luân chuyển và bù hao hụt vật liệu (nếu có) theo công thức sau:

(3.3)

Trong đó:

: lượng hao phí vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác…);

Ht/c: tỷ lệ bù hao hụt trong thi công được quy định như tại công thức (3.2);

KLC: hệ số luân chuyển của loại vật liệu, được xác định theo định mức sử dụng vật liệu được ban hành. Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định đã được ban hành, hệ số luân chuyển được xác định theo công thức sau:

(3.4)

Trong đó:

h: tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp không bù hao hụt h=0) theo quy định hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong quy định;

n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.

6.2. Xác định hao phí nhân công

Hao phí nhân công (NC) được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ. Hao phí nhân công được tính toán, xác định theo công thức sau:

(3.5)

Trong đó:

: mức hao phí nhân công trực tiếp của bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ngày công, 1 ngày công = 8 giờ công);

K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công

Hao phí nhân công được xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến của công trình.

b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Hao phí nhân công được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.

c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

Mức hao phí nhân công được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…) và các quy định khác có liên quan về sử dụng công nhân.

6.3. Xác định hao phí máy thi công

Hao phí máy thi công (M) được xác định theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí máy thi công bao gồm hao phí máy thi công chính và hao phí máy khác:

- Hao phí máy thi công chính là hao phí những loại máy thi công chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công, được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, b, c dưới đây;

- Hao phí máy khác là những loại máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được tính toán, xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.

Hao phí máy thi công được tính toán, xác định theo công thức sau:

(3.6)

Trong đó: Mi là mức hao phí cho công đoạn, bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ca máy, 1 ca máy = 8 giờ máy); được xác định như sau:

a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công

Hao phí máy thi công chính được xác định theo công thức sau:

(3.7)

Trong đó:

QCM: định mức năng suất máy thi công trong một ca, được xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công dự kiến theo công thức (3.8) dưới đây hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy.

QCM = QKT x Kt x Kcs

(3.8)

Trong đó:

QKT: năng suất kỹ thuật của máy thi công trong một ca;

Kt: hệ số sử dụng thời gian trong một ca làm việc của máy thi công;

Kcs: hệ số sử dụng năng suất phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của từng máy trong tổ hợp máy;

K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Hao phí máy được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh theo công thức (3.9) tại điểm c dưới đây trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.

Tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu thống kê, tổng hợp.

c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

Hao phí máy thi công chính được tính toán theo công thức sau:

(3.9)

Trong đó:

tM: thời gian sử dụng từng loại máy để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng.

m: tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng.

K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

Trong đó tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…).

6.4. Hệ số chuyển đổi định mức

Hệ số chuyển đổi định mức Kđược xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định định mức; nhóm công tác (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công; điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật; chu kỳ làm việc (liên tục hay gián đoạn)); số liệu khảo sát.

Nội dung

Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng

Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện

Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

Hao phí nhân công

≤ 1,2

≤ 1,15

≤ 1,1

Hao phí máy thi công

≤ 1,15

≤ 1,1

≤ 1,05

II. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH

1. Việc điều chỉnh định mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp với yêu cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình.

2. Trình tự thực hiện

Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần điều chỉnh định mức và tổng hợp báo cáo căn cứ điều chỉnh định mức, trình tự điều chỉnh định mức thực hiện như sau:

2.1. Bước 1: Phân tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể, thành phần công việc của công tác so với nội dung trong định mức dự toán được ban hành.

2.2. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều chỉnh thành phần hao phí định mức.

- Điều chỉnh hao phí vật liệu

+ Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán điều chỉnh.

+ Đối với vật liệu phục vụ thi công thì điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh hao phí vật liệu theo biện pháp thi công dự kiến.

- Điều chỉnh hao phí nhân công

Thành phần, hao phí nhân công được điều chỉnh căn cứ theo điều kiện tổ chức biện pháp thi công của công trình hoặc trên cơ sở định mức dự toán công trình tương tự đã thực hiện.

- Điều chỉnh hao phí máy thi công

Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết bị thi công theo điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định mức dự toán đã ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh mức hao phí theo điều kiện tổ chức thi công của công trình.

3. Hồ sơ báo cáo kết quả điều chỉnh định mức: như quy định tại khoản 4.1, 4.2, 4.3 Mục I Phụ lục này.

III. RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

1. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban hành được rà soát, cập nhật theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Rà soát định mức dự toán xây dựng để loại bỏ các định mức đã lạc hậu; hoặc hiệu chỉnh các định mức dự toán chưa phù hợp với năng suất, trình độ quản lý hiện hành; hoặc xây dựng bổ sung các định mức dự toán xây dựng có công nghệ, biện pháp thi công mới.

3. Nội dung rà soát, cập nhật hệ thống định mức dự toán xây dựng đã ban hành

a) Nghiên cứu về công nghệ xây dựng, biện pháp thi công đang được sử dụng phổ biến của các công tác xây dựng;

b) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật thi công; quy trình tổ chức thi công các công đoạn, bước công việc của công tác xây dựng; điều kiện thi công; yêu cầu về trình độ tay nghề nhân công xây dựng, về sử dụng máy và thiết bị thi công và các số liệu khảo sát thực tế, dữ liệu định mức công trình đã có để đánh giá, xác định, hoàn thiện và cập nhật các thành phần nội dung định mức dự toán của công tác xây dựng gồm:

- Tên định mức, đơn vị tính của định mức;

- Quy định áp dụng định mức;

- Thành phần công việc, quy trình tổ chức thi công xây dựng;

- Các thành phần hao phí của định mức và trị số hao phí định mức.

- Các ghi chú (nếu có).

4. Trình tự thực hiện rà soát định mức:

Trên cơ sở kế hoạch rà soát các định mức dự toán xây dựng đã ban hành, việc thực hiện rà soát theo trình tự sau:

4.1. Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá xác định các nội dung bất cập đối với định mức dự toán đã ban hành.

4.2. Bước 2: Tổ chức thu thập số liệu:

a) Khảo sát gián tiếp đối với các tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình xây dựng gồm: nhà thầu thi công; nhà thầu tư vấn; nhà sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị thi công; cơ quan quản lý nhà nước, Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư;

b) Khảo sát trực tiếp tại các công trình, dự án đầu tư xây dựng.

c) Tổng hợp dữ liệu các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh của các công trình, của các tổ chức, cá nhân gửi về cơ quan ban hành định mức.

4.3. Bước 3: Tổng hợp, thống kê, phân loại, xử lý số liệu thu thập và tính toán định mức.

a) Tổng hợp, thống kê, đánh giá và phân loại theo các nhóm định mức (loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung mới); phân loại số liệu theo các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác xây dựng.

b) Xử lý số liệu, tính toán xác định hao phí định mức của từng công đoạn thi công của công tác xây dựng và tổng hợp theo từng thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công của định mức dự toán.

4.4. Bước 4: Tổng hợp định mức dự toán

Ban hành đầy đủ các thành phần nội dung định mức dự toán xây dựng như nêu tại điểm b khoản 3 nêu trên và đảm bảo yêu cầu sau:

(1) Mã hiệu: theo quy định của Bộ Xây dựng;

(2) Tên định mức: thể hiện rõ công nghệ xây dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật của công tác xây dựng được xác định định mức;

(3) Đơn vị tính định mức: phù hợp với đơn vị tính khối lượng của công tác;

(4) Phạm vi áp dụng và hướng dẫn sử dụng định mức: Mô tả rõ về điều kiện tổ chức thi công, phạm vi thực hiện công việc và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường được quy định cho công tác xây dựng được tính toán định mức; các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng cho công tác xây dựng;

(5) Thành phần công việc: Mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công;

(6) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công;

(7) Bảng định mức dự toán: tổng hợp các thành phần định mức cơ sở của các bước công việc.

5. Hồ sơ rà soát, cập nhật định mức

a) Tổng hợp số liệu thu thập khảo sát, dữ liệu định mức của các công trình làm cơ sở rà soát định mức.

b) Tổng hợp các tài liệu về tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; quy trình thi công... được áp dụng làm căn cứ, cơ sở rà soát các thành phần nội dung của định mức.

c) Tổng hợp các tài liệu phân tích, đánh giá số liệu làm căn cứ tính toán xác định định mức.

d) Tổng hợp các bảng tính toán chi tiết xác định định mức.

đ) Báo cáo thuyết minh công tác rà soát hiệu chỉnh hoặc cập nhật bổ sung định mức của từng công tác hoặc nhóm công tác xây dựng.

e) Kết quả định mức được hoàn thiện, cập nhật sau khi rà soát.

PHỤ LỤC IV

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ

1. Khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng

1.1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát

a) Khảo sát trực tiếp tại công trình trong khu vực công bố và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố.

b) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố.

c) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tại khu vực công bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định.

d) Kết hợp các kết quả khảo sát, thống kê nêu trên.

1.2. Nguyên tắc khảo sát để xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng

a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng quy định tại Bảng 4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

b) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng theo quy định.

c) Việc xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân do Bộ xây dựng công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này.

d) Việc lựa chọn khu vực khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần công bố. Khu vực được lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng là khu vực có sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính phủ.

đ) Các công trình, dự án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi công, tiến độ thi công, công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn thu thập thông tin (các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu…) phải có kinh nghiệm, sự am hiểu về lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân công xây dựng Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông tin phải là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.

e) Quá trình khảo sát, thu thập thông tin theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được hướng dẫn tại Phụ lục này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách quan, có sự xác nhận của các bên có liên quan.

g) Số liệu khảo sát, thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc, rà soát trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng.

1.3. Tổ chức khảo sát

Bước 1: Cơ quan chủ trì (Sở Xây dựng) quyết định thành lập tổ khảo sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ trưởng) và phê duyệt kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau:

- Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc khảo sát;

- Các khu vực dự kiến công bố đơn giá nhân công xây dựng;

- Lưới khảo sát;

- Danh mục các công trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát;

- Danh mục các công việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát;

- Tên tổ chức tư vấn chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có).

Bước 2: Thông báo tới các đối tượng thực sẽ hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng và các chuyên gia) trên địa bàn về kế hoạch thực hiện khảo sát để phối hợp khảo sát.

Bước 3: Tiến hành khảo sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng.

1.4. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng

a) Khảo sát trực tiếp tại công trình:

- Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại Bảng 4.1 phụ lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây dựng trong mỗi nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.

- Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm II: cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 loại hình công trình xây dựng. Số lượng công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu là 12 công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.

b) Khảo sát, thu thập số liệu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện khảo sát ít nhất tại 05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng đại diện đối với 05 loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng lao động và/hoặc bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các công trình trong vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất.

c) Khi thực hiện khảo sát trực tiếp tại công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường hợp không đủ số lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có thể kết hợp với số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1 nêu trên để đảm bảo số mẫu khảo sát theo quy định.

d) Đơn giá nhân công xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát tại các Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6 và tổng hợp số liệu tính toán theo Bảng 4.7 của Phụ lục này.

1.5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng

Đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau:

(4.1)

Trong đó:

GNCXD: đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng (đồng/ngày công);

: đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựng. Đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục này (đồng/ngày công);

m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng được thu thập, tổng hợp trong nhóm.

1.6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng

Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng do địa phương công bố gồm:

- Quyết định thành lập tổ khảo sát;

- Kế hoạch khảo sát;

- Thuyết minh khảo sát trong đó nêu rõ: Đặc điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng của tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã thực hiện trước thời điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập theo mẫu; các biểu tổng hợp đơn giá nhân công xây dựng đủ pháp lý theo quy định tại Phụ lục này;

- File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.

1.7. Công bố đơn giá nhân công xây dựng

Mẫu công bố đơn giá nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

2. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng

2.1. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau:

(4.2)

Trong đó:

: đơn giá nhân công xây dựng thực hiện một công tác xây dựng thứ i có hao phí định mức công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình (đồng/công);

: đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố;

: hệ số cấp bậc bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Bảng 4.3 của Phụ lục này;

: hệ số cấp bậc của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình.

2.2. Ví dụ tính toán:

Xác định đơn giá nhân công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7 (Bảng 4.3 Phụ lục này):

ĐVT: đồng/ngày công

TT

Cấp bậc nhân công xây dựng

ĐGNCXD bình quân nhóm I

ĐGNCXD bậc 3/7 của công tác đào đất

(1)

(2)

(3)

(4)

(5) = (4)*1,39/1,52

1

1/7

1



2

2/7

1,18



3

3/7

1,39


228.600

4

3,5/7

1,52

250.000


5

4/7

1,65



6

5/7

1,94



7

6/7

2,3



8

7/7

2,71



3. Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng

Việc chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này sang đơn giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục này như sau:

1. Đơn giá nhân công của nhóm I: giữ nguyên đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố.

2. Đơn giá nhân công của nhóm II: xác định bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2, 3, 4, 5 và 11 đã công bố.

3. Đơn giá nhân công của nhóm III: xác định bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố.

4. Đơn giá nhân công của nhóm IV: xác định bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9 và 10 đã công bố.

5. Đơn giá nhân công của các nhóm nhân công thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố.

II. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH

1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát

a) Khảo sát trực tiếp người lao động thực hiện các công tác xây dựng phù hợp với các công tác cần xác định đơn giá nhân công xây dựng của công trình, dự án.

b) Khảo sát các doanh nghiệp thi công xây dựng công trình, doanh nghiệp có sử dụng lao động (gồm thợ chính và thợ phụ) thực hiện các công tác xây dựng tương tự với các công tác xây dựng của công trình, dự án.

c) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng cần khảo sát.

d) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tương tự (nếu có), có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định và địa điểm xây dựng.

đ) Kết hợp các nguồn thông tại các điểm a, b, c, d nêu trên.

2. Nguyên tắc khảo sát để xác định đơn giá nhân công xây dựng

a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát phải phù hợp với đơn giá nhân công xây dựng trên thị trường xây dựng (đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng.

b) Thời điểm điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện dự án.

c) Điều tra, khảo sát thông qua người sử dụng lao động và người lao động làm các công việc xây dựng bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra gián tiếp; điều tra, khảo sát thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảng lương của người sử dụng lao động trả cho người lao động để làm cơ sở tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình (các bảng lương có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc chữ ký của người lao động).

3. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng.

a) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của một số công tác xây dựng của công trình thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình cho từng công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu đối với 06 người lao động (nêu tại điểm a khoản 1 Mục II) hoặc 03 doanh nghiệp (nêu tại điểm b khoản 1 Mục II) hoặc 06 cá nhân, tổ chức (nêu tại điểm c khoản 1 Mục II) có kinh nghiệp đối với việc thực hiện các công tác xây dựng có điều kiện, yêu cầu thi công tương ứng với điều kiện, yêu cầu thi công của công trình.

b) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của công trình, dự án (áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án) thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công công trình để áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án. Việc khảo sát đơn giá nhân công công trình thực hiện đối với từng nhóm nhân công như quy định tại khoản 1.4 Mục I Phụ lục này và với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu như quy định tại điểm a nêu trên.

4. Các quy định khác

a) Trường hợp trên khu vực, địa phương cần khảo sát thiếu đối tượng khảo sát thì có thể lựa chọn nguồn thông tin khảo sát (nêu tại điểm d khoản 1), các đối tượng khảo sát phù hợp với các đặc điểm của dự án cần khảo sát đơn giá nhân công ở các khu vực, địa phương lân cận.

b) Mẫu các phiếu điều tra khảo sát được quy định tại các Bảng 4.8, Bảng 4.9 Phụ lục này.

5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng:

a) Số liệu điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải được rà soát, xử lý.

b) Phương pháp xác định nhân công xây dựng như quy định tại khoản 5 Mục I Phần A Phụ lục này

c) Việc quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn khoản 3 Mục I Phụ lục này.

6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng

Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng (gửi Sở Xây dựng tham gia ý kiến) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng gồm:

- Công văn đề nghị tham gia ý kiến về đơn giá nhân công xây dựng cho công trình, dự án.

- Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi kèm gồm:

+ Quyết định thành lập tổ khảo sát của đơn vị tổ chức khảo sát;

+ Kế hoạch khảo sát;

+ Thuyết minh, các bước thực hiện khảo, các phiếu khảo sát lập theo mẫu… theo quy định tại Phụ lục này;

+ File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.

BẢNG 4.1

DANH MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

STT

NHÓM NHÂN CÔNG

CÔNG TÁC XÂY DỰNG

1

Nhóm nhân công xây dựng

1.1

Nhóm I

- Công tác phát cây, phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc, thiết bị công trình;

- Công tác trồng cỏ các loại;

- Công tác bốc xếp, vận chuyển vật tư, vật liệu, phụ kiện, cấu kiện xây dựng, phế thải xây dựng các loại;

- Công tác đào, đắp, phá, bốc xúc, san, ủi, bơm, nạo vét, xói hút: bùn, đất, cát, đá, sỏi các loại, phế thải;

- Công tác đóng gói vật liệu rời.

1.2

Nhóm II

- Công tác xây dựng không thuộc nhóm I, nhóm III, nhóm IV.

1.3

Nhóm III

- Công tác lắp đặt, sửa chữa máy và thiết bị công trình xây dựng, công nghệ xây dựng.

1.4

Nhóm IV

- Công tác vận hành máy và thiết bị thi công xây dựng, lái xe các loại.

2

Nhóm nhân công khác


2.1

Vận hành tàu, thuyền

- Công tác vận hành tàu, thuyền: Thuyền trưởng, thuyền phó, Thủy thủ, thợ máy, thợ điện, máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II.

2.2

Thợ lặn

- Công tác lặn để thực hiện một số công việc dưới nước trong thi công xây dựng.

2.3

Kỹ sư

- Trực tiếp thực hiện các công việc khảo sát, thí nghiệm.

2.4

Nghệ nhân

- Công tác chế tác đồ gỗ mỹ nghệ; chế tác đồ đá mỹ nghệ; chế tác tượng, biểu tượng.

Ghi chú:

- Đối với các công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành, đặc thù thì thực hiện theo hướng dẫn, quy định của ngành.

- Đối với các nhóm: Thuyền trưởng, thuyền phó; Thủy thủ, thợ máy; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển thuộc nhóm Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần thực hiện khảo sát, xác định (GNCXD) tại công thức (4.1) Phụ lục này.


BẢNG 4.2

KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG BÌNH QUÂN

ĐVT: đồng/ngày

STT

NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

VÙNG I

VÙNG II

VÙNG III

VÙNG IV

1

Nhóm nhân công xây dựng






Nhóm I, II, III, IV

213.000 ÷ 336.000

195.000 ÷ 312.000

180.000 ÷ 295.000

172.000 ÷ 284.000

2

Nhóm nhân công khác





2.1

Vận hành tàu, thuyền

348.000 ÷ 520.000

319.000 ÷ 477.000

296.000 ÷ 443.000

280.000 ÷ 422.000

2.2

Thợ lặn

620.000 ÷ 680.000

570.000 ÷ 628.000

534.000 ÷ 587.000

509.000 ÷ 562.000

2.3

Kỹ sư

245.000 ÷ 350.000

225.000 ÷ 325.000

207.000 ÷ 308.000

198.000 ÷ 296.000

2.4

Nghệ nhân

590.000 ÷ 620.000

540.000 ÷ 568.000

504.000 ÷ 527.000

479.000 ÷ 502.000

Ghi chú:

- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I Phần A Phụ lục này.

- Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo thì khung đơn giá nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2 so với khung đơn giá nhân công bình quân nêu trên.

BẢNG 4.3

BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

STT

Nhóm nhân công xây dựng

Cấp bậc bình quân

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Nhóm công nhân xây dựng










1.1

Nhóm I, II, III:

3,5/7

1

1,18

1,39

1,65

1,94

2,30

2,71


1.2

Nhóm IV:











- Nhóm vận hành máy, thiết bị thi công xây dựng.

3,5/7

1

1,18

1,39

1,65

1,94

2,30

2,71



- Nhóm lái xe các loại

2/4

1

1,18

1,40

1,65





1.3

Vận hành tàu, thuyền











- Thuyền trưởng, thuyền phó

1,5/2

1

1,05








- Thủy thủ, thợ máy, thợ điện

2/4

1

1,13

1,3

1,47






- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông

1,5/2

1

1,06








- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển

1,5/2

1

1,04







1.4

Thợ lặn

2/4

1

1,10

1,24

1,39





2

Nhóm nhân công khác










2.1

Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp

4/8

1

1,13

1,26

1,40

1,53

1,66

1,79

1,93

2.2

Nghệ nhân

1,5/2

1

1,08







BẢNG 4.4

PHIẾU KHẢO SÁT TỔ ĐỘI, THU THẬP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TRÌNH

Tên dự án:


Nhóm công tác xây dựng:

2

Tên công trình:


Số thứ tự phiếu khảo sát:

CT.01

Loại công trình:


Khu vực công bố:


Tên chủ đầu tư:


Vùng (theo phân vùng CP):


Tên nhà thầu xây dựng:


Nguồn vốn dự án:


Địa điểm XDCT:




Thời gian khảo sát:




Đơn vị khảo sát:




Tổ thợ:

Tổ gia công, lắp dựng cốt thép



STT

Họ và tên

Loại thợ

Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

Ghi chú

[1]

[2]

(3)

(4)

(5)

1


Chính

Ví dụ: 350.000


2


Phụ

Ví dụ: 300.000


....





n






Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngày công)



Đơn vị khảo sát

Đại diện nhà thầu

Đại diện Sở Xây dựng

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ.

BẢNG 4.5

PHIẾU THỐNG KÊ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH

Tên dự án:


Nhóm công tác xây dựng:


Tên công trình:


Số thứ tự phiếu khảo sát:

QT.01

Loại công trình:


Khu vực công bố:


Tên chủ đầu tư:


Vùng (phân vùng Chính phủ):


Tên nhà thầu xây dựng:


Nguồn vốn dự án:


Địa điểm xây dựng công trình:




Thời gian khảo sát:




Đơn vị khảo sát:




STT

Tên công tác xây dựng

ĐVT

Chi phí nhân công để thực hiện 1 đơn vị công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát)

Định mức hao phí lao động thực hiện công tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ khảo sát)

Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát


(1)

(2)


(3)

(4)

(5)=(3)/(4)

(6)

1

SX, LD cốt thép BT tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng tường đk<10mm, chiều cao <=50m

T



Ví dụ: 350.000


2

Sản xuất lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng tường bằng ván ép phủ phim

m2



Ví dụ: 300.000



Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đ/ngc)




Đơn vị khảo sát

Chủ đầu tư

Đại diện Sở Xây dựng

  BẢNG 4.6

PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA

Tên chuyên gia:


Nhóm công tác xây dựng:


Đơn vị công tác:


Số thứ tự phiếu khảo sát:

CG.01

Số năm kinh nghiệm:


Khu vực công bố:


Lĩnh vực công tác:


Vùng (theo phân vùng Chính phủ):


Địa điểm khảo sát ĐGNCXD:




Thời gian khảo sát:




Đơn vị khảo sát:




STT

Tên công tác

Số lượng loại thợ trong 01 tổ đội

ĐGNCXD (đ/ngày công)

ĐGNCXD bình quân (đ/ngc)

Ghi chú

Thợ chính

Thợ phụ

Thợ chính

Thợ phụ

[1]

[2]

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)]

(8)

1

Gia công, lắp dựng cốt thép







2

Đổ bê tông







...








Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

GiXD


Đơn vị khảo sát

Chuyên gia

Đại diện Sở Xây dựng

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội.

BẢNG 4.7

BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Thời gian tiến hành khảo sát:


Từ ngày đến ngày

Mã khu vực:

I

Khu vực 1 gồm các địa bàn:



Tổng số phiếu khảo sát:


STT

Nhóm công tác xây dựng


Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đồng/ ngày)

Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

Số thứ tự mẫu phiếu khảo sát

CT.01

CT.02

....

CG.01

CG.02

....

QT.01

QT.02

....






[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]


[8]

[9]

[n]

GXDj= [(3)+(4)+(5)+...]/n

1

Nhóm 1:

+ …

+ ….












2

Nhóm 2:

+ ….

+ …..







































ĐƠN VỊ KHẢO SÁT

ĐẠI DIỆN SỞ XÂY DỰNG

BẢNG 4.8

PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC/… NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN

Tên dự án/công trình:


Nhóm công tác xây dựng:

II

Số thứ tự phiếu khảo sát:

DNII.01

Loại công trình:


Khu vực khảo sát:


Tên chủ đầu tư:


Tên nhà thầu xây dựng:


Nguồn vốn dự án:


Địa điểm XDCT:


Thời gian khảo sát:


Đơn vị khảo sát:


STT

Họ và tên

Loại thợ

Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

Tổ thợ

[1]

[2]

(3)

(4)

(5)

1

Nguyễn Văn A

Chính

350.000

Xây

3

Nguyễn Mỹ B

Phụ

270.000

Phụ xây






Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

GiXD



Đơn vị khảo sát

Đại diện doanh nghiệp được khảo sát

Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

BẢNG 4.9

PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP

Thời gian khảo sát


Nhóm công tác xây dựng

IV

Khu vực khảo sát


Số thứ tự phiếu khảo sát

LĐIV.01

Đơn vị khảo sát


STT

Họ và tên

Loại thợ

Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

Công việc xây dựng đảm nhiệm

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(5)

(6)

(7)

1

Trần Công X

Chính

390.000

Lái máy ủi 110CV


2

Phạm Văn Y

Phụ

300.000

Phụ lái máy ủi 110CV



Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

GiXD




Đơn vị khảo sát

Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát

Ghi chú:

- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.


PHỤ LỤC V

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ

Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác.

Giá ca máy và thiết bị thi công để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố được xác định như sau:

1. Trình tự xác định giá ca máy

- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy;

- Bước 2: Xác định định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy;

- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy.

2. Lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn để lập danh mục máy và thiết bị thi công làm cơ sở xác định giá ca máy công bố;

- Danh mục máy và thiết bị thi công phải phù hợp với hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tham khảo danh mục máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công.

3. Xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản làm cơ sở xác định giá ca máy

a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản đối với những máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy.

b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này thì định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản được xác định như sau:

- Định mức khấu hao của máy: căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo vận dụng của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

- Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thông qua các tài liệu sau: thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các hướng dẫn về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức sửa chữa của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

- Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố… Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của công trình. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu thì được xác định bằng cách vận dụng số ca làm việc trong năm của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động;

- Số lượng nhân công điều khiển máy: theo yêu cầu về số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ); tham khảo các hướng dẫn về nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng số lượng nhân công điều khiển máy của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này.

- Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy theo năm. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức chi phí khác của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

4. Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này.

5. Tính toán, xác định giá ca máy và thiết bị thi công: giá ca máy và thiết bị thi công được tính toán, xác định theo nội dung nêu tại Mục III Phụ lục này.

6. Hồ sơ xác định/trình công bố giá ca máy và thiết bị thi công: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố gồm:

a) Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công để công bố.

b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này

- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự).

- Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (nếu có). Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH

1. Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố hoặc đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình

a) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố:

- Phương pháp xác định giá ca máy căn cứ theo hướng dẫn nêu tại Mục III Phụ lục này;

- Đối với định mức các hao phí: Số ca năm; định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác được xác định bằng cách vận dụng định mức các hao phí của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy thi công;

- Đối với thành phần nhân công khiển máy: được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy hoặc yêu cầu công nghệ hoặc tham khảo máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này. Đơn giá nhân công xác định theo công bố của tỉnh, thành phố hoặc theo đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).

- Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: được xác định theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động hoặc theo số liệu mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca;

- Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này;

- Ngoài ra có thể tham khảo giá ca máy của công trình, dự án đã và đang thực hiện sau khi quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm xác định giá ca máy của công trình để quyết định áp dụng.

b) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng áp dụng cho công trình chưa phù hợp

- Căn cứ theo bảng định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy nêu tại Mục V Phụ lục này điều chỉnh các định mức hao phí, dữ liệu để cập nhật, tính toán lại giá ca máy;

- Giá các yếu tố đầu vào (nhiên liệu, năng lượng; đơn giá nhân công) được xác định phù hợp với công trình và quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

c) Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình gồm:

- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự);

- Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.

2. Xác định giá ca máy chờ đợi

Trường hợp cần xác định giá ca máy chờ đợi thì giá ca máy chờ đợi bao gồm các khoản mục chi phí sau: chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.

III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK

(5.1)

Trong đó:

CCM: giá ca máy (đồng/ca);

CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);

CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);

CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);

CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca);

CCPK: chi phí khác (đồng/ca).

Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí xác định giá ca máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công.

1. Xác định chi phí khấu hao

a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.2)

Trong đó:

CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca);

G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

GTH: giá trị thu hồi (đồng);

ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm);

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

c) Xác định nguyên giá máy:

- Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

- Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình.

- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:

+ Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

+ Báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;

+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố;

+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây dựng nêu tại Mục V Phụ lục này.

d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:

- Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.

- Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định mức khấu hao của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05.

e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm nêu tại Mục V Phụ lục này.

2. Xác định chi phí sửa chữa

a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:

(5.3)

Trong đó:

CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca);

ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm);

G: nguyên giá máy trước thuế giá trị gia tăng (đồng);

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.

c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.

d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.

3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng

a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.

Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.

b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.4)

Trong đó:

CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);

ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;

GNL: giá nhiên liệu loại i;

KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;

n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.

c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này.

d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:

- Giá xăng, dầu: theo thông báo của nhà cung cấp phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;

- Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.

đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:

- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;

- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;

- Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.

e) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.

4. Xác định chi phí nhân công điều khiển

a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.

b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.5)

Trong đó:

Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;

CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;

n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy.

c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy của một loại máy được xác định theo số lượng, thành phần, nhóm và cấp bậc thợ điều khiển máy nêu tại Mục V Phụ lục này.

d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố công bố hoặc đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).

đ) Định mức nhân công điều khiển của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.

5. Xác định chi phí khác

a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

(5.6)

Trong đó:

CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);

GK: định mức chi phí khác của máy (% năm);

G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

b) Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở tham khảo nêu tại Mục V Phụ lục này.

c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.

IV. XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ MÁY

1. Xác định giá thuê máy theo ca máy

a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:

- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;

- Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường;

- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.

b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.

c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê:

- Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy;

- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.

d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau:

- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy định và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị đến công trình... được tính riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát;

- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo;

- Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán;

- Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);

- Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu…); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy…;

- Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy;

đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê

Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:

- Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại Mục III Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí;

- Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.

2. Xác định giá thuê máy theo giờ

a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây dựng.

b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc.

c) Tùy theo loại máy xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc xác định theo hướng dẫn nêu tại Mục II của Phụ lục này.


V. BẢNG ĐỊNH MỨC CÁC HAO PHÍ, CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN GIÁ LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Stt

Mã hiệu

Loại máy và thiết bị

Số ca năm

Định mức (%)

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
(1ca)

Nhân công điều khiển máy

Nguyên giá tham khảo
(1000 VND)

Khấu hao

Sửa chữa

Chi phí khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1.1

M101.0000

MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN









M101.0100

Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu:








1

M101.0101

0,40 m3

280

17,0

5,80

5

43 lít diezel

1x4/7

809.944

2

M101.0102

0,50 m3

280

17,0

5,80

5

51 lít diezel

1x4/7

952.186

3

M101.0103

0,65 m3

280

17,0

5,80

5

59 lít diezel

1x4/7

1.075.609

4

M101.0104

0,80 m3

280

17,0

5,80

5

65 lít diezel

1x4/7

1.183.203

5

M101.0105

1,25 m3

280

17,0

5,80

5

83 lít diezel

1x4/7

1.863.636

6

M101.0106

1,60 m3

280

16,0

5,50

5

113 lít diezel

1x4/7

2.244.200

7

M101.0107

2,30 m3

280

16,0

5,50

5

138 lít diezel

1x4/7

3.258.264

8

M101.0108

3,60 m3

300

14,0

4,00

5

199 lít diezel

1x4/7

6.504.000

9

M101.0115

Máy đào 1,25 m3 gắn đầu búa thủy lực/hàm kẹp

280

17,0

5,80

5

83 lít diezel

1x4/7

2.150.000

10

M101.0116

Máy đào 1,60 m3 gắn đầu búa thủy lực

300

16,0

5,50

5

113 lít diezel

1x4/7

2.530.564


M101.0200

Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu:








11

M101.0201

0,80 m3

260

17,0

5,40

5

57 lít diezel

1x4/7

1.172.647

12

M101.0202

1,25 m3

260

17,0

4,70

5

73 lít diezel

1x4/7

2.084.693


M101.0300

Máy đào gầu dây - dung tích gầu:








13

M101.0301

0,40 m3

260

17,0

5,80

5

59 lít diezel

1x5/7

1.080.697

14

M101.0302

0,65 m3

260

17,0

5,80

5

65 lít diezel

1x5/7

1.188.698

15

M101.0303

1,20 m3

260

16,0

5,50

5

113 lít diezel

1x5/7

2.208.172

16

M101.0304

1,60 m3

260

16,0

5,50

5

128 lít diezel

1x5/7

2.806.763

17

M101.0305

2,30 m3

260

16,0

5,50

5

164 lít diezel

1x5/7

3.732.682


M101.0400

Máy xúc lật - dung tích gầu:








18

M101.0401

0,65 m3

280

16,0

4,80

5

29 lít diezel

1x4/7

690.656

19

M101.0402

0,9 m3

280

16,0

4,80

5

39 lít diezel

1x4/7

911.473

20

M101.0403

1,25 m3

280

16,0

4,80

5

47 lít diezel

1x4/7

1.061.665

21

M101.0404

1,6m3 ÷ 1,65 m3

280

16,0

4,80

5

75 lít diezel

1x4/7

1.362.509

22

M101.0405

2,30 m3

280

14,0

4,40

5

95 lít diezel

1x4/7

1.769.175

23

M101.0406

3,20 m3

280

14,0

3,80

5

134 lít diezel

1x4/7

3.282.220


M101.0500

Máy ủi - công suất:








24

M101.0501

75 cv

280

18,0

6,00

5

38 lít diezel

1x4/7

496.093

25

M101.0502

100 cv

280

14,0

5,80

5

44 lít diezel

1x4/7

792.756

26

M101.0503

110 cv

280

14,0

5,80

5

46 lít diezel

1x4/7

851.855

27

M101.0504

140 cv

280

14,0

5,80

5

59 lít diezel

1x4/7

1.366.980

28

M101.0505

180 cv

280

14,0

5,50

5

76 lít diezel

1x4/7

1.753.811

29

M101.0506

240 cv

280

13,0

5,20

5

94 lít diezel

1x4/7

2.203.242

30

M101.0507

320 cv

280

12,0

4,10

5

125 lít diezel

1x4/7

3.710.784


M101.0600

Máy cạp tự hành - dung tích thùng:








31

M101.0601

9 m3

280

14,0

4,20

5

132 lít diezel

1x6/7

1.727.900

32

M101.0602

16 m3

280

14,0

4,00

5

154 lít diezel

1x6/7

2.631.577

33

M101.0603

25 m3

280

13,0

4,00

5

182 lít diezel

1x6/7

3.289.328


M101.0700

Máy san tự hành - công suất:








34

M101.0701

110 cv

230

15,0

3,60

5

39 lít diezel

1x5/7

1.022.799

35

M101.0702

140 cv

230

14,0

3,08

5

44 lít diezel

1x5/7

1.370.764

36

M101.0703

180 cv

250

14,0

3,10

5

54 lít diezel

1x5/7

1.713.454


M101.0800

Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng:








37

M101.0801

50 kg

200

20,0

5,40

4

3 lít xăng

1x3/7

26.484

38

M101.0802

60 kg

200

20,0

5,40

4

3,5 lít xăng

1x3/7

33.134

39

M101.0803

70 kg

200

20,0

5,40

4

4 lít xăng

1x3/7

35.771

40

M101.0804

80 kg

200

20,0

5,40

4

5 lít xăng

1x3/7

37.663


M101.0900

Máy lu bánh hơi tự hành - trọng lượng tĩnh:








41

M101.0901

9 t

270

15,0

4,30

5

34 lít diezel

1x4/7

611.661

42

M101.0902

16 t

270

15,0

4,30

5

38 lít diezel

1x4/7

695.012

43

M101.0903

18 t

270

14,0

4,30

5

42 lít diezel

1x4/7

765.981

44

M101.0904

25 t

270

14,0

4,10

5

55 lít diezel

1x4/7

873.524


M101.1000

Máy lu rung tự hành - trọng lượng tĩnh:








45

M101.1001

8 t

270

14,0

4,60

5

19 lít diezel

1x4/7

778.593

46

M101.1002

12 t

270

14,0

4,60

5

27 lít diezel

1x4/7

1.008.000

47

M101.1003

15 t

270

14,0

4,30

5

39 lít diezel

1x4/7

1.268.266

48

M101.1004

18 t

270

14,0

4,30

5

53 lít diezel

1x4/7

1.484.153

49

M101.1005

20t

270

14,0

4,30

5

61 lít diezel

1x4/7

1.535.452

50

M101.1006

25 t

270

14,0

3,70

5

67 lít diezel

1x4/7

1.668.970


M101.1100

Máy lu bánh thép tự hành - trọng lượng tĩnh:








51

M101.1101

6,0 t

270

15,0

2,90

5

20 lít diezel

1x4/7

310.973

52

M101.1102

8,5 t ÷ 9 t

270

15,0

2,90

5

24 lít diezel

1x4/7

365.850

53

M101.1103

10 t

270

15,0

2,90

5

26 lít diezel

1x4/7

476.144

54

M101.1104

12 t

270

15,0

2,90

5

32 lít diezel

1x4/7

516.960

55

M101.1105

16 t

270

15,0

2,90

5

37 lít diezel

1x4/7

534.828

56

M101.1106

25 t

270

15,0

2,90

5

47 lít diezel

1x4/7

601.429


M101.1200

Máy lu chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh:








57

M101.1201

12 t

270

15,0

3,60

5

29 lít diezel

1x4/7

1.073.429

58

M101.1202

20 t

270

15,0

3,60

5

61 lít diezel

1x4/7

1.610.452


M102.0000

MÁY NÂNG CHUYỂN









M102.0100

Cần trục ô tô - sức nâng:








59

M102.0101

3 t

250

9,0

5,10

5

25 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

645.827

60

M102.0102

4 t

250

9,0

5,10

5

26 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

693.293

61

M102.0103

5 t

250

9,0

4,70

5

30 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

769.879

62

M102.0104

6 t

250

9,0

4,70

5

33 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

948.964

63

M102.0105

10 t

250

9,0

4,50

5

37 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.328.572

64

M102.0106

16 t

250

9,0

4,50

5

43 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.556.727

65

M102.0107

20 t

250

8,0

4,50

5

44 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.939.546

66

M102.0108

25 t

250

8,0

4,30

5

50 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.230.644

67

M102.0109

30 t

250

8,0

4,30

5

54 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.521.398

68

M102.0110

40 t

250

7,0

4,10

5

64 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

3.736.007

69

M102.0111

50 t

250

7,0

4,10

5

70 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

5.241.944


M102.0200

Cần cẩu bánh hơi - sức nâng:








70

M102.0201

6t

240

9,0

4,50

5

25 lít diezel

1x4/7+1x6/7

629.428

71

M102.0202

16 t

240

9,0

4,50

5

33 lít diezel

1x4/7+1x6/7

1.032.544

72

M102.0203

25 t

240

9,0

4,50

5

36 lít diezel

1x4/7+1x6/7

1.266.087

73

M102.0204

40 t

240

8,0

4,00

5

50 lít diezel

1x4/7+1x6/7

2.624.354

74

M102.0205

63 t ÷ 65 t

240

8,0

4,00

5

61 lít diezel

1x4/7+1x6/7

3.109.212

75

M102.0206

80t

240

7,0

3,80

5

67 lít diezel

1x4/7+1x6/7

4.714.447

76

M102.0207

90 t

240

7,0

3,80

5

69 lít diezel

1x4/7+1x7/7

5.870.688

77

M102.0208

100 t

240

7,0

3,80

5

74 lít diezel

1x4/7+1x7/7

7.072.227

78

M102.0209

110 t

240

7,0

3,60

5

78 lít diezel

1x4/7+1x7/7

8.936.333

79

M102.0210

125 t ÷ 130 t

240

7,0

3,60

5

81 lít diezel

1x4/7+1x7/7

10.669.966


M102.0300

Cần cẩu bánh xích - sức nâng:








80

M102.0301

5 t

250

9,0

5,40

5

32 lít diezel

1x4/7+1x5/7

808.517

81

M102.0302

10 t

250

9,0

4,50

5

36 lít diezel

1x4/7+1x5/7

1.085.398

82

M102.0303

16 t

250

9,0

4,50

5

45 lít diezel

1x4/7+1x5/7

1.411.235

83

M102.0304

25 t

250

8,0

4,60

5

47 lít diezel

1x4/7+1x6/7

1.896.437

84

M102.0305

28 t

250

8,0

4,60

5

49 lít diezel

1x4/7+1x6/7

2.263.892

85

M102.0306

40 t

250

8,0

4,10

5

51 lít diezel

1x4/7+1x6/7

2.973.986

86

M102.0307

50 t

250

8,0

4,10

5

54 lít diezel

1x4/7+1x6/7

3.818.900

87

M102.0308

60 t

250

8,0

4,10

5

55 lít diezel

1x4/7+1x6/7

4.110.300

88

M102.0309

63 t ÷ 65 t

250

7,0

4,10

5

56 lít diezel

1x4/7+1x6/7

4.653.327

89

M102.0310

80 t

250

7,0

3,80

5

58 lít diezel

1x4/7+1x6/7

5.492.391

90

M102.0311

100 t

250

7,0

3,80

5

59 lít diezel

1x4/7+1x6/7

7.004.354

91

M102.0312

110 t

250

7,0

3,60

5

63 lít diezel

1x4/7+1x6/7

8.157.167

92

M102.0313

125 t ÷ 130 t

250

7,0

3,60

5

72 lít diezel

1x4/7+1x6/7

11.463.578

93

M102.0314

150 t

250

7,0

3,60

5

83 lít diezel

1x4/7+1x6/7

12.790.430

94

M102.0315

250t

200

7,0

3,60

5

141 lít diezel

1x4/7+1x6/7

26.563.873

95

M102.0316

300t

200

7,0

3,60

5

155 lít diezel

1x4/7+1x6/7

36.309.348


M102.0400

Cần trục tháp - sức nâng:








96

M102.0401

5 t

290

13,0

4,70

6

42 kWh

1x3/7+1x5/7

871.689

97

M102.0402

10 t

290

12,0

4,00

6

60 kWh

1x3/7+1x5/7

1.419.834

98

M102.0403

12 t

290

12,0

4,00

6

68 kWh

1x3/7+1x5/7

1.729.964

99

M102.0404

15 t

290

12,0

4,00

6

90 kWh

1x3/7+1x5/7

1.900.450

100

M102.0405

20 t

290

11,0

3,80

6

113 kWh

1x3/7+1x5/7

2.279.943

101

M102.0406

25 t

290

11,0

3,80

6

120 kWh

1x3/7+1x6/7

3.161.607

102

M102.0407

30 t

290

11,0

3,80

6

128 kWh

1x3/7+1x6/7

3.962.098

103

M102.0408

40 t

290

11,0

3,50

6

135 kWh

1x3/7+1x6/7

4.598.753

104

M102.0409

50 t

290

11,0

3,50

6

143 kWh

1x4/7+1x6/7

5.768.420

105

M102.0410

60 t

290

11,0

3,50

6

198 kWh

1x4/7+1x6/7

7.210.611


M102.0500

Cần cẩu nổi:








106

M102.0501

Kéo theo - sức nâng 30 t

195

9,0

6,20

7

81 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.794.100

107

M102.0502

Tự hành - sức nâng 100 t

195

9,0

6,00

7

118 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4

4.205.700


M102.0600

Cổng trục - sức nâng:








108

M102.0601

10 t

195

12,0

2,80

5

81 kWh

1x3/7+1x5/7

471.300

109

M102.0602

20 t

195

12,0

2,80

5

90 kWh

1x3/7+1x6/7

655.320

110

M102.0603

30 t

195

12,0

2,80

5

90 kWh

1x3/7+1x6/7

730.500

111

M102.0604

50 t

195

12,0

2,50

5

123 kWh

1x3/7+1x7/7

891.135

112

M102.0605

60 t

195

12,0

2,50

5

144 kWh

1x3/7+1x7/7

966.900

113

M102.0606

90 t

195

12,0

2,50

5

180 kWh

1x3/7+1x7/7

1.300.802

114

M102.0701

Cẩu lao dầm K33-60

195

12,0

3,50

6

233 kWh

1x3/7+4x4/7+1x6/7

2.698.418

115

M102.0702

Thiết bị nâng hạ dầm 90 t

195

12,0

3,50

6

232 kWh

1x3/7+2x4/7+1x6/7

2.955.481

116

M102.0703

Hệ thống xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn)

195

14,0

3,50

6

16 kWh

1x4/7

11.818


M102.0800

Cầu trục - sức nâng:








117

M102.0801

30 t

290

9,0

2,30

5

48 kWh

1x3/7+1x6/7

378.691

118

M102.0802

40 t

290

9,0

2,30

5

60 kWh

1x3/7+1x6/7

426.157

119

M102.0803

50 t

290

9,0

2,30

5

72 kWh

1x3/7+1x6/7

482.909

120

M102.0804

60 t

290

9,0

2,30

5

84 kWh

1x3/7+1x7/7

579.445

121

M102.0805

90 t

290

9,0

2,30

5

108 kWh

1x3/7+1x7/7

720.350

122

M102.0806

110 t

290

9,0

2,10

5

132 kWh

1x3/7+1x7/7

994.021

123

M102.0807

125 t

290

9,0

2,10

5

144 kWh

1x3/7+1x7/7

1.143.067

124

M102.0808

180 t

290

9,0

2,10

5

168 kWh

1x3/7+1x7/7

1.486.217

125

M102.0809

250 t

290

9,0

2,00

5

204 kWh

1x3/7+1x7/7

1.918.794


M102.0900

Máy vận thăng - sức nâng:








126

M102.0901

0,8 t

290

17,0

4,30

5

21 kWh

1x3/7

187.683

127

M102.0902

2 t

290

17,0

4,10

5

32 kWh

1x3/7

251.200

128

M102.0903

3 t

290

17,0

4,10

5

39 kWh

1x3/7

288.920


M102.1000

Máy vận thăng lồng - sức nâng:








129

M102.1001

3 t

290

16,5

4,10

5

47 kWh

1x3/7

590.336


M102.1100

Tời điện - sức kéo:








130

M102.1101

0,5 t

240

15,0

5,10

4

4 kWh

1x3/7

4.600

131

M102.1102

1,0 t

240

15,0

5,10

4

5 kWh

1x3/7

5.900

132

M102.1103

1,5 t

240

15,0

4,60

4

5,5 kWh

1x3/7

16.400

133

M102.1104

2,0 t

240

15,0

4,60

4

6,3 kWh

1x3/7

23.900

134

M102.1105

3,0 t

240

15,0

4,60

4

11 kWh

1x3/7

38.600

135

M102.1106

3,5 t

240

15,0

4,60

4

12 kWh

1x3/7

42.500

136

M102.1107

5,0 t

240

15,0

4,60

4

14 kWh

1x3/7

51.700


M102.1200

Pa lăng xích - sức nâng:








137

M102.1201

3 t

240

15,0

4,60

4


1x3/7

7.900

138

M102.1202

5 t

240

15,0

4,20

4


1x3/7

10.200


M102.1300

Kích nâng - sức nâng:








139

M102.1301

5 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

2.700

140

M102.1302

10 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

4.600

141

M102.1303

30 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

5.800

142

M102.1304

50 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

9.800

143

M102.1305

100 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

19.000

144

M102.1306

200 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

27.400

145

M102.1307

250 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

44.000

146

M102.1308

500 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

95.500

147

M102.1309

Hệ kích nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW)

190

13,0

2,00

5

6 kWh

1x4/7

118.182


M102.1400

Kích thông tâm








148

M102.1401

RRH - 100 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

84.383

149

M102.1402

YCW - 150 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

11.694

150

M102.1403

YCW - 250 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

18.000

151

M102.1404

YCW - 500 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

55.491

152

M102.1501

Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c)

190

13,0

3,50

5

29 kWh

1x4/7+1x5/7

242.715

153

M102.1601

Kích sợi đơn YDC - 500 t

190

13,0

2,20

5


1x4/7

20.179


M102.1700

Trạm bơm dầu áp lực- công suất:








154

M102.1701

40 MPa (HCP-400)

190

16,0

6,50

5

14 kWh

1x4/7

24.077

155

M102.1702

50 MPa (ZB4 - 500)

190

16,0

6,50

5

20 kWh

1x4/7

30.497


M102.1800

Xe nâng - chiều cao nâng:








156

M102.1801

9 m

280

13,0

4,00

5

22 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

511.600

157

M102.1802

12 m

280

13,0

4,00

5

25 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

731.758

158

M102.1803

18 m

280

13,0

3,80

5

29 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

994.767

159

M102.1804

24 m

280

13,0

3,80

5

33 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.254.565

160

M102.1805

Xe nâng hàng - sức nâng 2t

240

16,0

3,50

5

9 lít diezel

1x4/7

180.200


M102.1900

Xe thang - chiều dài thang:








161

M102.1901

9 m

280

15,0

3,90

5

25 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.008.639

162

M102.1902

12 m

280

15,0

3,70

5

29 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.371.165

163

M102.1903

18 m

280

15,0

3,70

5

33 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

1.662.779


M103.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG









M103.0100

Máy đóng cọc tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa:








164

M103.0101

1,2 t

260

14,0

4,40

5

56 lít diezel

1x5/7

1.125.927

165

M103.0102

1,8 t

260

14,0

4,40

5

59 lít diezel

1x5/7

1.233.813

166

M103.0103

3,5 t

260

13,0

3,90

5

62 lít diezel

1x5/7

2.354.696

167

M103.0104

4,5 t

260

13,0

3,90

5

65 lít diezel

1x5/7

2.751.960

168

M103.0105

8,0 t

260

13,0

3,90

5

146 lít diezel

1x5/7

12.825.610


M103.0200

Máy đóng cọc chạy trên ray - trọng lượng đầu búa:








169

M103.0201

1,2 t

260

14,0

3,90

5

24 lít diezel + 14 kWh

1x5/7

579.674

170

M103.0202

1,8 t

260

14,0

3,90

5

30 lít diezel + 14 kWh

1x5/7

852.657

171

M103.0203

2,5 t

260

12,0

3,50

5

36 lít diezel + 25 kWh

1x5/7

1.129.080

172

M103.0204

3,5 t

260

12,0

3,50

5

48 lít diezel + 25 kWh

1x5/7

1.271.935

173

M103.0205

4,5 t

260

12,0

3,50

5

63 lít diezel + 34 kWh

1x5/7

1.570.829

174

M103.0206

5,5 t

260

12,0

3,50

5

78 lít diezel + 34 kWh

1x5/7

1.872.934


M103.0300

Máy búa rung tự hành, bánh xích - công suất:








175

M103.0301

60 kW

220

13,0

4,80

5

40 lít diezel + 159 kWh

1x5/7

3.047.619

176

M103.0302

90 kW

220

13,0

4,80

5

51 lít diezel + 240 kWh

1x5/7

4.585.650


M103.0400

Búa rung - công suất:








177

M103.0401

40 kW

240

14,0

3,80

5

108 kWh


122.906

178

M103.0402

50 kW

240

14,0

3,80

5

135 kWh


149.734

179

M103.0403

170 kW

240

14,0

2,64

5

357 kWh


282.270


M103.0500

Tàu đóng cọc - trọng lượng đầu búa:








180

M103.0501

1,2 t

240

12,0

5,90

6

37 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.532.100

181

M103.0502

1,8 t

240

12,0

5,90

6

42 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.891.261

182

M103.0503

2,5 t

240

12,0

5,90

6

47 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

2.994.676

183

M103.0504

3,5 t

240

12,0

5,90

6

52 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

3.049.364

184

M103.0505

4,5 t

240

12,0

5,90

6

58 lít diezel

1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

3.765.940


M103.0600

Tàu đóng cọc C 96 - búa thuỷ lực, trọng lượng đầu búa:








185

M103.0601

7,5 t

240

11,0

4,60

6

162 lít diezel

1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4

9.816.850


M103.0700

Máy ép cọc trước - lực ép:








186

M103.0701

60 t

210

17,0

4,00

5

38 kWh

1x4/7

138.727

187

M103.0702

100 t

210

17,0

4,00

5

53 kWh

1x4/7

188.256

188

M103.0703

150 t

210

17,0

4,00

5

75 kWh

1x4/7

213.021

189

M103.0704

200 t

210

17,0

4,00

5

84 kWh

1x4/7

237.786

190

M103.0801

Máy ép cọc Robot thủy lực tự hành 860t

180

22,0

3,96

5

756 kWh

1x3/7+1x4/7

6.642.900

191

M103.0901

Máy ép thuỷ lực (KGK- 130C4), lực ép 130 t

240

15,0

2,60

5

138 kWh

1x4/7

671.738

192

M103.0902

Máy ép cọc thủy lực 45 Hp

240

15,0

2,60

5

25 kWh

1x4/7

132.000

193

M103.1001

Máy cấy bấc thấm

230

12,0

3,10

5

48 lít diezel

1x4/7

1.099.500


M103.1100

Máy khoan xoay:








194

M103.1101

Máy khoan xoay 80kNm÷125kNm

260

13,0

8,20

5

52 lít diezel

1x6/7

3.934.467

195

M103.1102

Máy khoan xoay 150kNm÷200kNm

260

13,0

8,20

5

68 lít diezel

1x6/7

4.514.371

196

M103.1103

Máy khoan xoay > 200kNm÷300kNm

260

13,0

8,20

5

96 lít diezel

1x6/7

11.608.382

197

M103.1104

Máy khoan xoay > 300kNm÷400kNm

260

13,0

6,50

5

137 lít diezel

1x6/7

14.865.951

198

M103.1105

Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette)

260

13,0

5,80

5



565.686

199

M103.1201

Máy khoan tường sét

260

13,0

6,50

5

32 lít diezel + 171 kWh

1x6/7

4.600.000


M103.1300

Máy khoan cọc đất








200

M103.1301

Máy khoan cọc đất (1 cần)

260

13,0

6,50

5

36 lít diezel + 167 kWh

1x6/7

5.354.545

201

M103.1302

Máy khoan cọc đất (2 cần)

260

13,0

6,50

5

36 lít diezel + 232 kWh

1x6/7

6.109.091

202

M103.1401

Máy cấp xi măng

260

13,0

6,50

5



14.800


M103.1500

Máy trộn dung dịch - dung tích:








203

M103.1501

750 lít

300

16,0

6,40

5

13 kWh

1x3/7

25.796

204

M103.1502

1000 lít

300

15,0

5,80

5

18 kWh

1x4/7

177.479


M103.1600

Máy sàng lọc - năng suất:








205

M103.1601

100 m3/h

300

15,0

5,80

5

21 kWh

1x4/7

353.468


M103.1700

Máy bơm dung dịch - năng suất:








206

M103.1701

15 m3/h

215

16,0

6,60

5

37 kWh

1x4/7

22.000

207

M103.1702

200 m3/h

215

16,0

6,60

5

50 kWh

1x4/7

43.182


M104.0000

MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG









M104.0100

Máy trộn bê tông - dung tích:








208

M104.0101

100 lít

165

19,0

6,50

5

8 kWh

1x3/7

23.050

209

M104.0102

250 lít

165

19,0

6,50

5

11 kWh

1x3/7

30.210


M104.0200

Máy trộn vữa - dung tích:








210

M104.0201

80 lít

170

19,0

6,80

5

5 kWh

1x3/7

12.841

211

M104.0202

150 lít

170

19,0

6,80

5

8 kWh

1x3/7

17.828

212

M104.0203

250 lít

170

19,0

6,80

5

11 kWh

1x3/7

22.873


M104.0300

Máy trộn vữa xi măng - dung tích:








213

M104.0301

1200 lít

170

19,0

6,80

5

72 kWh

1x4/7

75.863

214

M104.0302

1600 lít

170

19,0

6,80

5

96 kWh

1x4/7

104.103


M104.0400

Trạm trộn bê tông - năng suất:








215

M104.0401

16 m3/h

260

15,0

5,80

5

92 kWh

1x3/7+1x5/7

907.804

216

M104.0402

25 m3/h

260

15,0

5,60

5

116 kWh

1x3/7+1x5/7

1.264.024

217

M104.0403

30 m3/h

260

15,0

5,60

5

172 kWh

1x3/7+1x5/7

1.596.969

218

M104.0404

50 m3/h

260

15,0

5,60

5

198 kWh

1x3/7+1x5/7

2.549.373

219

M104.0405

60 m3/h

260

15,0

5,30

5

265 kWh

1x3/7+1x5/7

2.804.470

220

M104.0406

75 m3/h

260

15,0

5,30

5

418 kWh

2x3/7+1x5/7

3.237.391

221

M104.0407

90 m3/h

260

15,0

5,30

5

425 kWh

2x3/7+1x5/7

4.306.280

222

M104.0408

125 m3/h

260

15,0

5,30

5

446 kWh

2x3/7+1x5/7

5.375.168

223

M104.0409

160 m3/h

260

15,0

5,00

5

553 kWh

3x3/7+1x5/7

5.643.909


M104.0500

Máy sàng rửa đá, sỏi - năng suất:








224

M104.0501

35 m3/h

155

18,0

7,60

5

76 kWh

1x4/7

18.917

225

M104.0502

45 m3/h

155

18,0

7,60

5

97 kWh

1x4/7

23.618


M104.0600

Máy nghiền sàng đá di động - năng suất:








226

M104.0601

20 m3/h

260

18,0

8,60

5

315 kWh

1x3/7+1x4/7

1.351.273

227

M104.0602

25 m3/h

260

18,0

7,60

5

357 kWh

1x3/7+1x4/7

1.766.194

228

M104.0603

125 m3/h

260

18,0

7,60

5

630 kWh

1x3/7+1x4/7

5.964.816


M104.0700

Máy nghiền đá thô - năng suất:








229

M104.0701

14 m3/h

260

18,0

8,60

5

134 kWh

1x3/7+1x4/7

214.626

230

M104.0702

200 m3/h

260

18,0

8,60

5

840 kWh

1x3/7+1x4/7

1.831.774


M104.0800

Trạm trộn bê tông asphan - năng suất:








231

M104.0801

25 t/h

190

15,0

5,70

5

210 kWh

1x4/7+1x5/7+1x6/7

3.286.462

232

M104.0802

50 t/h

190

15,0

5,70

5

300 kWh

1x4/7+1x5/7+1x6/7

4.648.053

233

M104.0803

60 t/h

190

15,0

5,70

5

324 kWh

2x4/7+1x5/7+1x6/7

5.422.748

234

M104.0804

80 t/h

190

15,0

5,50

5

384 kWh

2x4/7+2x5/7+1x6/7

6.094.486

235

M104.0805

120 t/h

190

15,0

5,50

5

714 kWh

2x4/7+2x5/7+1x6/7

6.737.442


M105.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ









M105.0100

Máy phun nhựa đường - công suất:








236

M105.0101

190 cv

150

13,0

5,60

6

57 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

930.161


M105.0200

Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa - năng suất:








237

M105.0201

65 t/h

180

14,0

6,40

5

34 lít diezel

1x3/7+1x5/7

1.284.890

238

M105.0202

100 t/h

180

14,0

6,40

5

50 lít diezel

1x3/7+1x5/7

1.520.612

239

M105.0203

130 cv - 140 cv

180

14,0

3,80

5

63 lít diezel

1x3/7+1x5/7

2.991.351

240

M105.0301

Máy rải Novachip 170 cv

180

14,0

3,80

5

79 lít diezel

1x3/7+1x5/7

13.200.000

241

M105.0401

Máy rải cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h - 60 m3/h

180

14,0

4,20

5

30 lít diezel

1x3/7+1x5/7

2.043.419

242

M105.0402

Máy rải xi măng SW16TC (16m3)

180

14,0

5,60

6

57 lít diezel

1x3/7+1x5/7

6.500.000


M105.0500

Máy cào bóc








243

M105.0501

Máy cào bóc đường Wirtgen - 1000C

220

16,0

5,80

5

92 lít diezel

1x4/7+1x5/7

3.128.588

244

M105.0502

Máy cào bóc tái sinh, Wigent 2400

180

16,0

5,80

5

340 lít diezel

1x4/7+1x7/7

24.432.515

245

M105.0503

Máy cào bóc tái sinh, công suất > 450 HP

180

16,0

5,80

5

523 lít diezel

1x4/7+1x7/7

17.000.000

246

M105.0601

Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A

200

20,0

3,50

5


1x4/7

57.211

247

M105.0701

Lò nấu sơn YHK 3A, lò nung keo

200

17,0

3,60

5

11 lít diezel

1x4/7

324.920

248

M105.0801

Máy rót mastic

200

17,0

4,50

5

4 lít xăng

1x4/7

34.166

249

M105.0901

Thiết bị nấu nhựa 500 lít

200

25,0

10,0

5


1x4/7

45.516

250

M105.1001

Máy rải bê tông SP500

200

14,0

4,20

5

73 lít diezel

1x3/7+1x5/7

7.369.287


M106.0000

PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ









M106.0100

Ô tô vận tải thùng - trọng tải:








251

M106.0101

0,5 t

250

18,0

6,20

6

5 lít xăng

1x2/4 lái xe

106.420

252

M106.0102

1,5 t

250

18,0

6,20

6

7 lít xăng

1x2/4 lái xe

157.562

253

M106.0103

2 t

250

18,0

6,20

6

12 lít xăng

1x2/4 lái xe

183.212

254

M106.0104

2,5 t

250

17,0

6,20

6

13 lít xăng

1x2/4 lái xe

218.983

255

M106.0105

5 t

250

17,0

6,20

6

25 lít diezel

1x2/4 lái xe

317.869

256

M106.0106

7 t

250

17,0

6,20

6

31 lít diezel

1x2/4 lái xe

427.131

257

M106.0107

10 t

250

16,0

6,20

6

38 lít diezel

1x2/4 lái xe

560.241

258

M106.0108

12 t

260

16,0

6,20

6

41 lít diezel

1x3/4 lái xe

606.044

259

M106.0109

15 t

260

16,0

6,20

6

46 lít diezel

1x3/4 lái xe

739.497

260

M106.0110

20 t

270

14,0

5,40

6

56 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.248.374

261

M106.0111

32 t

270

14,0

5,40

6

62 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.976.364


M106.0200

Ô tô tự đổ - trọng tải:








262

M106.0201

2,5 t

260

17,0

7,50

6

19 lít xăng

1x2/4 lái xe

248.104

263

M106.0202

5 t

260

17,0

7,50

6

41 lít diezel

1x2/4 lái xe

437.559

264

M106.0203

7 t

260

17,0

7,30

6

46 lít diezel

1x2/4 lái xe

616.643

265

M106.0204

10 t

280

17,0

7,30

6

57 lít diezel

1x2/4 lái xe

704.070

266

M106.0205

12 t

280

17,0

7,30

6

65 lít diezel

1x3/4 lái xe

812.415

267

M106.0206

15 t

300

16,0

6,80

6

73 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.035.410

268

M106.0207

20 t

300

16,0

6,80

6

76 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.540.447

269

M106.0208

22 t

300

14,0

6,80

6

77 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.802.194

270

M106.0209

25 t

340

13,0

6,80

6

81 lít diezel

1x3/4 lái xe

2.341.396

271

M106.0210

27 t

340

13,0

6,60

6

86 lít diezel

1x3/4 lái xe

2.505.849


M106.0300

Ô tô đầu kéo - công suất:








272

M106.0301

150 cv

200

13,0

4,90

6

30 lít diezel

1x3/4 lái xe

448.050

273

M106.0302

200 cv

200

13,0

4,90

6

40 lít diezel

1x3/4 lái xe

618.750

274

M106.0303

255 cv

200

12,0

4,40

6

51 lít diezel

1x3/4 lái xe

878.300

275

M106.0304

272 cv

260

11,0

4,00

6

56 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.079.950

276

M106.0305

360 cv

260

11,0

3,80

6

68 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.136.368


M106.0400

Ô tô chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn:








277

M106.0401

6 m3

260

14,0

5,70

6

43 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

884.645

278

M106.0402

10,7 m3

260

14,0

5,50

6

64 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.176.758

279

M106.0403

14,5 m3

260

14,0

5,50

6

70 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.966.930


M106.0500

Ô tô tưới nước - dung tích:








280

M106.0501

4 m3

260

13,0

4,80

6

20 lít diezel

1x2/4 lái xe

438.539

281

M106.0502

5 m3

260

12,0

4,40

6

23 lít diezel

1x3/4 lái xe

497.469

282

M106.0503

6 m3

260

12,0

4,40

6

24 lít diezel

1x3/4 lái xe

571.304

283

M106.0504

7 m3

260

11,0

4,10

6

26 lít diezel

1x3/4 lái xe

688.248

284

M106.0505

9 m3

260

11,0

4,10

6

27 lít diezel

1x3/4 lái xe

796.249

285

M106.0506

10 m3

260

11,0

4,10

6

30 lít diezel

1x3/4 lái xe

866.135

286

M106.0507

16 m3

270

11,0

4,10

6

35 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.114.405


M106.0600

Ô tô hút bùn, hút mùn khoan, dung tích:








287

M106.0601

2 m3

260

13,0

5,20

6

19 lít diezel

1x2/4 lái xe

435.615

288

M106.0602

3 m3

260

13,0

5,20

6

27 lít diezel

1x3/4 lái xe

642.388


M106.0700

Ô tô bán tải - trọng tải:








289

M106.0701

1,5 t

250

16,0

4,50

6

18 lít xăng

1x2/4 lái xe

359.717


M106.0800

Rơ mooc - trọng tải:








290

M106.0801

15 t

240

13,0

3,70

6



160.855

291

M106.0802

21t

240

13,0

3,70

6



186.651

292

M106.0803

30 t

240

13,0

3,10

6



251.560

293

M106.0804

40 t

240

13,0

3,10

6



297.117

294

M106.0805

60 t

240

13,0

3,10

6



333.817

295

M106.0806

100 t

240

13,0

3,10

6



537.425

296

M106.0807

125 t

240

13,0

3,10

6



601.973


M106.0900

Xe bồn chuyên dụng








297

M106.0901

30 t

240

13,0

3,10

6

93 lít diezel

1x3/4 lái xe

1.340.000

298

M106.0902

Xe bồn 13-14m3 (chở bitum, polymer)

180

14,0

5,60

6

35 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

3.243.150

299

M106.0903

Ô tô cấp nhũ tương 5 m3

180

12,0

4,40

6

23 lít diezel

1x3/4 lái xe

931.000


M107.0000

MÁY KHOAN ĐẤT ĐÁ









M107.0100

Máy khoan đất đá, cầm tay - đường kính khoan:








300

M107.0101

D ≤ 42 mm (động cơ điện-1,2 kW)

240

18,0

8,50

5

5 kWh

1x3/7

13.471

301

M107.0102

D ≤ 42 mm (truyền động khí nén - chưa tính khí nén)

240

18,0

8,50

5


1x3/7

26.484

302

M107.0103

D ≤ 42 mm (khoan SIG - chưa tính khí nén)

240

18,0

6,50

5


1x3/7

126.804

303

M107.0104

Búa chèn (truyền động khí nén - chưa tính khí nén)

240

18,0

8,50

5


1x3/7

6.134


M107.0200

Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan:








304

M107.0201

D75-95 mm

270

17,0

5,30

5


1x3/7+1x4/7

1.101.564

305

M107.0202

D105-110 mm

270

17,0

5,30

5


1x3/7+1x4/7

1.376.725


M107.0300

Máy khoan hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan:








306

M107.0301

D 45 mm (2 cần - 147 cv)

285

13,0

3,90

6

84 lít diezel

1x4/7+1x7/7

11.436.520

307

M107.0302

D 45 mm (3 cần - 255 cv)

285

13,0

3,90

6

138 lít diezel

1x4/7+1x7/7

16.668.260


M107.0400

Máy khoan néo - độ sâu khoan:








308

M107.0401

H 3,5 m (80 cv)

285

13,0

3,90

6

38 lít diezel

1x4/7+1x7/7

12.651.359


M107.0500

Máy khoan ROBBIN, đường kính khoan:








309

M107.0501

D 2,4 m (250 kW)

240

13,0

3,20

6

675 kWh

1x4/7+1x7/7

41.605.242


M107.0600

Tổ hợp dàn khoan neo, công suất:








310

M107.0601

9 kW

240

18,0

1,80

6

16 kWh

1x4/7

2.207.026


M107.0700

Máy khoan tạo lỗ neo gia cố mái ta luy:








311

M107.0701

YG 60

250

13,0

4,50

5

28 lít diezel

1x3/7+1x4/7

1.043.321


M107.0800

Máy khoan dẫn chuyên dụng








312

M107.0801

HCR1200-EDII

285

13,0

5,20

5

332 lít diezel

1x4/7

5.660.000

313

M107.0803

Máy khoan XY-1A (phục vụ công tác xây dựng)

180

10,0

5,00

5

20,4 lít diezel

1x4/7

102.500


M108.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC









M108.0100

Máy phát điện lưu động - công suất:








314

M108.0101

3,75 kVA

170

13,0

4,20

5

2 lít diezel

1x3/7

8.369

315

M108.0102

6,25 kVA

170

13,0

4,20

5

5 lít diezel

1x3/7

28.433

316

M108.0103

37,5 kVA

170

12,0

3,90

5

24 lít diezel

1x3/7

117.173

317

M108.0104

62,5 kVA

170

12,0

3,90

5

36 lít diezel

1x3/7

172.893

318

M108.0105

93,75 kVA

170

11,0

3,60

5

45 lít diezel

1x4/7

244.894

319

M108.0106

150kVA

170

10,0

3,30

5

76 lít diezel

1x4/7

320.678

320

M108.0107

250 kVA

170

10,0

3,30

5

106 lít diezel

1x4/7

335.697


M108.0200

Máy nén khí, động cơ xăng - năng suất:








321

M108.0201

120 m3/h

180

11,0

5,00

5

14 lít xăng

1x4/7

71.198

322

M108.0202

600 m3/h

180

10,0

4,60

5

46 lít xăng

1x4/7

374.105


M108.0300

Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất:








323

M108.0301

120 m3/h

180

11,0

5,40

5

14 lít diezel

1x4/7

77.045

324

M108.0302

240 m3/h

180

11,0

5,40

5

28 lít diezel

1x4/7

156.842

325

M108.0303

360 m3/h

180

11,0

5,40

5

35 lít diezel

1x4/7

217.034

326

M108.0304

420 m3/h

180

11,0

5,40

5

38 lít diezel

1x4/7

281.811

327

M108.0305

540 m3/h

180

11,0

5,40

5

44 lít diezel

1x4/7

321.366

328

M108.0306

600 m3/h

180

10,0

5,00

5

47 lít diezel

1x4/7

410.793

329

M108.0307

660 m3/h

180

10,0

5,00

5

50 lít diezel

1x4/7

478.552

330

M108.0308

1200 m3/h

180

10,0

3,90

5

75 lít diezel

1x4/7

959.970

331

M108.0309

1260 m3/h

180

10,0

3,50

5

78 lít diezel

1x4/7

1.103.857


M108.0400

Máy nén khí, động cơ điện - năng suất:








332

M108.0401

5 m3/h

180

12,0

5,20

5

2 kWh

1x3/7

2.866

333

M108.0402

300 m3/h

180

11,0

3,80

5

86 kWh

1x3/7

143.199

334

M108.0403

600 m3/h

180

11,0

3,40

5

125 kWh

1x4/7

309.098


M109.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY









M109.0100

Sà lan - trọng tải:








335

M109.0101

100 t

260

11

5,90

6



490.476

336

M109.0102

200 t

290

11,0

5,90

6



721.153

337

M109.0103

250 t

290

11,0

5,90

6



901.384

338

M109.0104

400 t

290

11,0

5,50

6



1.207.730

339

M109.0105

600 t

290

11,0

5,50

6



1.420.866

340

M109.0106

800 t

290

11,0

5,20

6



2.012.922

341

M109.0107

1000 t

290

11,0

5,20

6



2.368.110


M109.0200

Phao thép - trọng tải:








342

M109.0201

60 t

230

11,0

5,90

6



121.530

343

M109.0202

200 t

230

11,0

5,90

6



211.645

344

M109.0203

250 t

230

11,0

5,90

6



222.193

345

M109.0301

Pông tông

230

13,0

5,20

6



343.952


M109.0400

Thuyền (ghe) đặt máy bơm - trọng tải:








346

M109.0401

5 t

230

11,0

5,20

6

44 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

258.000

347

M109.0402

40 t

230

11,0

5,20

6

131 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4

887.000


M109.0500

Ca nô - công suất:








348

M109.0501

12 cv

260

12,0

6,00

6

3 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

94.701

349

M109.0502

23 cv

260

12,0

6,00

6

5 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

103.988

350

M109.0503

30 cv

260

12,0

5,40

6

6 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2

112.816

351

M109.0504

54 cv

260

12,0

5,40

6

10 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

144.918

352

M109.0505

75 cv

260

11,0

4,60

6

14 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

207.403

353

M109.0506

90 cv

260

11,0

4,60

6

19 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

278.115

354

M109.0507

150 cv

260

11,0

4,60

6

23 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1 thủy thủ 2/4

364.360


M109.0700

Tầu kéo và phục vụ thi công thuỷ (làm neo, cấp dầu,...) - công suất:








355

M109.0701

75 cv

260

9,5

5,20

6

68 lít diezel

1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thuỷ thủ 2/4

258.000

356

M109.0702

150 cv

260

9,5

5,00

6

95 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)

612.500

357

M109.0703

250 cv

260

9,5

5,00

6

148 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)

787.238

358

M109.0704

360 cv

260

9,5

5,00

6

202 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)

887.000

359

M109.0705

600 cv

260

9,5

4,20

6

315 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

1.318.800

360

M109.0706

1200 cv (tầu kéo biển)

270

9,5

3,80

6

714 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4+1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

9.851.500


M109.0800

Tàu cuốc sông- công suất:








361

M109.0801

495 cv

290

7,0

5,10

6

520 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

11.237.300


M109.0900

Tàu cuốc biển - công suất:








362

M109.0901

2085 cv

290

7,0

4,50

6

1751 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

34.650.000


M109.1000

Tàu hút - công suất:








363

M109.1001

585 cv

290

9,0

4,10

6

573 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)

7.685.500

364

M109.1002

1200 cv

290

7,0

3,75

6

1008 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thuỷ thủ (1x3/4 + 1x4/4)

20.115.500

365

M109.1003

3958 cv ÷ 4170 cv

290

7,0

2,40

6

3211 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

101.976.10 0


M109.1100

Tàu hút bụng tự hành - công suất:








366

M109.1101

1390 cv

290

7,0

6,50

6

1446 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

11.388.400

367

M109.1102

5945 cv

290

7,0

6,00

6

5232 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

65.840.000


M109.1200

Tầu ngoạm (có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu:








368

M109.1201

17 m3

290

9,0

5,50

6

2663 lít diezel

1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)

38.478.500


M109.1300

Máy xáng cạp - dung tích gầu:








369

M109.1301

1,25 m3

250

10,0

5,20

6

70 lít diezel

1x5/7

1.699.696

370

M109.1401

Trạm lặn

170

25,0

7,50

8


1 thợ lặn cấp I 1/2 + 1 thợ lặn 2/4

77.160


M110.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM









M110.0100

Máy xúc chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu:








371

M110.0101

0,9 m3

290

13,0

4,80

6

52 lít diezel

1x4/7

3.125.148

372

M110.0102

1,65 m3

290

13,0

4,80

6

65 lít diezel

1x4/7

3.593.955


M110.0200

Máy cào đá, động cơ điện - năng suất:








373

M110.0201

3 m3/ph

290

12,0

5,30

6

248 kWh

1x3/7

975.792


M110.0300

Thiết bị phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm:








374

M110.0301

Tời ma nơ - 13 kW

300

14,0

4,30

6

43 kWh

1x4/7

29.121

375

M110.0302

Xe goòng 3 t

300

14,0

4,30

6


1x4/7

30.956

376

M110.0303

Đầu kéo 30 t

300

11,0

3,80

6

37 lít diezel

1x4/7

3.107.721

377

M110.0304

Quang lật 360 t/h

300

14,0

4,30

6

27 kWh

1x4/7

247.875


M110.0400

Máy nâng phục vụ thi công hầm - công suất:








378

M110.0401

135 cv

270

12,0

3,10

6

45 lít diezel

1x4/7

781.918


M111.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM









M111.0100

Máy và thiết bị khoan đặt đường ống:








379

M111.0101

Máy nâng TO-12-24, sức nâng 15 t

180

16,0

4,20

6

53 lít diezel

1x4/7+1x7/7

1.091.245

380

M111.0102

Máy khoan ngang UĐB-4

150

17,0

4,20

6

33 lít xăng

1x4/7+1x7/7

464.335


M111.0200

Máy và thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm:








381

M111.0201

Máy khoan ngầm có định hướng

260

15,0

3,50

6

201 kWh

1x4/7+1x7/7

5.938.103

382

M111.0202

Hệ thống STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước)

150

15,0

3,50

6

2 kWh

1x6/7+1x4/7

1.755.761


M112.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC









M112.0100

Máy bơm nước, động cơ điện - công suất:








383

M112.0101

1,1 kW

190

17,0

4,70

5

3 kWh


3.440

384

M112.0102

2 kW

190

17,0

4,70

5

5 kWh


3.898

385

M112.0103

2,8 kW

190

17,0

4,70

5

8 kWh


4.586

386

M112.0104

7 kW ÷ 7,5 kW

180

17,0

4,70

5

10 kWh


10.663

387

M112.0105

14 kW

180

16,0

4,50

5

34 kWh


17.198

388

M112.0106

20 kW

180

16,0

4,20

5

48 kWh


27.860


M112.0200

Máy bơm nước, động cơ diezel - công suất:








389

M112.0201

5 cv

150

20,0

5,40

5

2,7 lít diezel


12.956

390

M112.0202

5,5 cv

150

20,0

5,40

5

3 lít diezel


15.478

391

M112.0203

10 cv

150

20,0

5,40

5

5 lít diezel


26.943

392

M112.0204

20 cv

150

18,0

4,70

5

10 lít diezel


65.809

393

M112.0205

25 cv

150

17,0

4,00

5

11 lít diezel


73.720

394

M112.0206

30 cv

150

17,0

4,00

5

15 lít diezel


89.198

395

M112.0207

40 cv

150

17,0

4,40

5

20 lít diezel


114.952

396

M112.0208

75 cv

150

16,0

3,80

5

36 lít diezel


237.442

397

M112.0209

120 cv

150

16,0

3,80

5

53 lít diezel


267.801


M112.0300

Máy bơm nước, động cơ xăng - công suất:








398

M112.0301

3 cv

150

20,0

5,80

5

1,6 lít xăng


9.860

399

M112.0302

6 cv

150

20,0

5,80

5

3 lít xăng


16.854

400

M112.0303

8 cv

150

20,0

5,80

5

4 lít xăng


22.013

401

M112.0401

Máy bơm chân không 7,5 kW

280

13,0

3,60

5

22 kWh


252.231

402

M112.0402

Máy bơm xói 4MC (75 kW)

180

13,0

3,60

5

180 kWh

1x3/7

120.039

403

M112.0501

Máy bơm áp lực xói nước đầu cọc (300 cv)

180

13,0

2,20

5

111 lít diezel

1x3/7

1.158.316


M112.0600

Máy bơm vữa - năng suất:








404

M112.0601

6 m3/h

150

18,0

6,60

5

19 kWh

1x4/7

103.415

405

M112.0602

9 m3/h

150

18,0

6,60

5

34 kWh

1x4/7

129.899

406

M112.0603

32 - 50 m3/h

150

18,0

6,10

5

72 kWh

1x4/7

170.830


M112.0700

Máy bơm cát, động cơ diezel - công suất:








407

M112.0701

126 cv

200

12,0

3,80

5

54 lít diezel

1x5/7

240.684

408

M112.0702

350 cv

200

12,0

3,50

5

127 lít diezel

1x5/7

505.900

409

M112.0703

380 cv

200

12,0

3,30

5

136 lít diezel

1x5/7

541.420

410

M112.0704

480 cv

200

12,0

3,10

5

168 lít diezel

1x5/7

659.820


M112.0800

Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất:








411

M112.0801

50 m3/h

260

13,0

5,40

6

53 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.508.786

412

M112.0802

60 m3/h

260

13,0

5,00

6

60 lít diezel

1x1/4+1x3/4 lái xe

2.809.744


M112.0900

Máy bơm bê tông - năng suất:








413

M112.0901

40 - 60 m3/h

220

13,0

6,50

5

182 kWh

1x3/7+1x5/7

1.245.106

414

M112.0902

60 - 90 m3/h

220

13,0

6,50

5

248 kWh

1x4/7+1x5/7

1.711.849


M112.1000

Máy phun vẩy - năng suất:








415

M112.1001

9 m3/h (AL 285)

200

13,0

4,90

6

54 kWh

1x4/7

1.734.436

416

M112.1002

16 m3/h (AL 500)

200

13,0

4,50

6

429 kWh

1x4/7

6.737.447


M112.1100

Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất:








417

M112.1101

1,0 kW

150

25,0

8,80

4

5 kWh

1x3/7

6.420


M112.1200

Máy đầm bê tông, đầm cạnh - công suất:








418

M112.1201

1,0 kW

150

25,0

8,80

4

5 kWh


5.045


M112.1300

Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất:








419

M112.1301

1,5 kW

150

20,0

8,80

4

7 kWh

1x3/7

7.395

420

M112.1302

3,5 kW

150

20,0

6,50

4

16 kWh

1x3/7

24.535


M112.1400

Máy phun (chưa tính khí nén):








421

M112.1401

Máy phun sơn 400 m2/h

150

22,0

5,40

4


1x3/7

8.026

422

M112.1402

Máy phun chất tạo màng 5,5Hp

150

22,0

5,40

4


1x3/7

7.452

423

M112.1403

Máy phun cát

200

22,0

4,20

4


1x3/7

16.510

424

M112.1404

Máy phun bi 235 kW

250

22,0

4,20

4

176 kWh

1x3/7+1x4/7

3.123.015


M112.1500

Máy khoan đứng - công suất:








425

M112.1501

2,5 kW

220

12,5

4,10

4

5 kWh


42.900

426

M112.1502

4,5 kW

220

12,5

4,10

4

9 kWh


57.200


M112.1600

Máy khoan sắt cầm tay, đường kính khoan:








427

M112.1601

1,7 kW

130

30,0

8,40

4

3 kWh


4.150


M112.1700

Máy khoan bê tông cầm tay - công suất:








428

M112.1701

0,62 kW

150

30,0

7,50

4

0,9 kWh


4.800

429

M112.1702

0,75 kW

150

20,0

7,50

4

1,1 kWh


6.250

430

M112.1703

0,85 kW

150

20,0

7,50

4

1,3 kWh


6.750

431

M112.1704

1,00 kW

130

20,0

7,50

4

1,6 kWh


8.400

432

M112.1705

1,50 kW

110

20,0

7,50

4

2,3 kWh


10.400


M112.1800

Máy luồn cáp - công suất:








433

M112.1801

15 kW

240

9,0

2,20

5

27 kWh

1x3/7

94.900


M112.1900

Máy cắt cáp - công suất:








434

M112.1901

10 kW

230

13,3

3,50

4

13 kWh

1x3/7

23.400


M112.2000

Máy cắt sắt cầm tay - công suất:








435

M112.2001

1,7 kW

130

30,0

7,50

4

3 kWh


7.750


M112.2100

Máy cắt gạch đá - công suất:








436

M112.2101

1,5 kW

120

20,0

5,5

4

2,7 kWh


8.750

437

M112.2102

1,7 kW

90

14,0

7,00

4

3 kWh


7.900


M112.2200

Máy cắt bê tông - công suất:








438

M112.2201

7,5 kW

120

20,0

5,50

4

11 kWh

1x3/7

17.400

439

M112.2202

12 cv (MCD 218)

120

20,0

4,50

5

8 lít xăng

1x3/7

38.500


M112.2300

Máy cắt ống - công suất:








440

M112.2301

5 kW

240

14,0

4,50

4

9 kWh

1x3/7

28.200


M112.2400

Máy cắt tôn - công suất:








441

M112.2401

5 kW

240

13,0

3,80

4

10 kWh

1x3/7

18.800

442

M112.2402

15 kW

240

13,0

3,90

4

27 kWh

1x3/7

156.600


M112.2500

Máy cắt đột - công suất:








443

M112.2501

2,8 kW

240

14,0

4,10

4

5 kWh

1x3/7

41.700


M112.2600

Máy cắt uốn cốt thép - công suất:








444

M112.2601

5 kW

240

14,0

4,10

4

9 kWh

1x3/7

18.200


M112.2700

Máy cắt cỏ cầm tay - công suất:








445

M112.2701

0,8 kW

190

20,5

10,50

4

2 kWh


4.600

446

M112.2801

Máy cắt thép Plasma

230

13,0

3,80

4

13 kWh

1x3/7

68.900


M112.2900

Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén:








447

M112.2901