Đăng ký thành công. Sẽ có nhân viên liên hệ trong thời gian sớm nhất
NƠI CHIA SẺ KIẾN THỨC VÀ HỌC DỰ TOÁN HIỆU QUẢ!
[tintuc]
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
_______
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban
hành Nghị định về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng gồm tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng,
định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và
tư vấn đầu tư xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng; thanh toán
và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn trong quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây
dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng.
2. Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng các quy định của
Nghị định này để thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử
dụng vốn khác.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí
đầu tư xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu
đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng
theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí
đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói
thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây
dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây
dựng công trình.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí
đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
3. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị
dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng
mức đầu tư được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Chủ đầu tư
được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm
soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây
dựng phải được thực hiện theo các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác
định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng,
định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của công trình đã được
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng phù hợp với các giai
đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng tại Nghị định này.
Chương II
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư và
tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức
đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù
hợp với phương án thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng gồm các khoản
mục chi phí quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tổng mức
đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp
với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án;
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng
phát sinh và trượt giá.
3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng là dự toán xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (nếu có).
4. Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể
như sau:
a) Chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công
trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi
thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí
tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng
đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ
thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
b) Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây
dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
c) Chi phí
thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan
khác;
d) Chi phí
quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án
từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công
trình của dự án vào khai thác sử dụng;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công
trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;
e) Chi phí
khác gồm chi phí hạng mục chung như quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 Nghị
định này và các chi phí không thuộc các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c,
d và đ Khoản này;
g) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng
công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian
thực hiện dự án.
Điều 5. Xác định
sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức đầu
tư xây dựng của dự án được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực
phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu
chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang
thực hiện có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo một trong
các phương pháp sau:
a) Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ
sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án. Trong đó:
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định
trên cơ sở khối lượng phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và các chế độ,
chính sách của nhà nước có liên quan;
- Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị
kết cấu hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm,
loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được đo
bóc, tính toán và một số chi phí có liên quan khác dự tính;
- Chi phí
thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết
bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá mua sắm
phù hợp giá thị trường và các chi phí khác có liên quan;
- Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
gồm các nội dung và được xác định theo quy định tại Điều 23 và 25 Nghị định
này;
- Chi phí khác được xác định bằng định
mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng dự toán hoặc ước tính hoặc sử dụng cơ sở dữ
liệu các dự án tương tự đã thực hiện;
- Chi phí dự phòng cho công việc phát
sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng các thành phần chi phí đã
xác định nêu trên. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ
sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng
hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động
giá trong nước và quốc tế;
b) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình:
Tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng,
diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu
tư tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công trình, thời điểm lập
tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác phù hợp
yêu cầu cụ thể của dự án;
c) Xác định từ dữ liệu
về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện:
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở quy mô diện
tích sàn xây dựng, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công
trình, bộ phận kết cấu công trình và dữ liệu về chi phí của các công trình tương
tự đã hoặc đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc
năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính
toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng công trình và điều
chỉnh, bổ sung các chi phí khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công
trình;
d) Kết hợp các phương
pháp quy định tại Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này.
3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng thì phần dự toán xây dựng công trình thuộc tổng mức đầu
tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 6.
Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
1. Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện cùng với việc thẩm
định dự án đầu tư xây dựng. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự phù hợp của phương pháp xác định
tổng mức đầu tư xây dựng với đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ
của dự án;
b) Kiểm tra sự đầy
đủ của các khối lượng sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng; sự hợp lý,
phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để
tính toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;
c) Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây
dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá
việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng
xác định sau thẩm định;
2. Đối
với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung
thẩm định thực hiện như quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng:
a) Dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ thành lập chủ trì tổ chức thẩm định;
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định;
c) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên
môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định;
d) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối
tác công tư có phần góp vốn của nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức thẩm định.
4. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định;
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên
môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, người quyết định đầu tư
được mời các tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định
tổng mức đầu tư xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Đối với các dự án nhóm A hoặc các
dự án thuộc nhóm B, C có kỹ thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ cao, chủ đầu
tư tổ chức thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư
xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
6. Người quyết định đầu tư phê duyệt
tổng mức đầu tư xây dựng cùng với việc phê duyệt dự án. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê
duyệt là chi phí tối đa chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng.
7. Hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư
xây dựng thuộc nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy
định tại khoản 2 Điều 56 Luật Xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây
dựng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Kết quả thẩm
định, thẩm tra tổng mức đầu tư được lập theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Điều
chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức
đầu tư xây dựng đã được phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 5
Điều 134 Luật Xây dựng. Người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây
dựng điều chỉnh.
2. Tổng mức
đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt cộng (hoặc
trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) phải được
thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
3. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí
gồm cả chi phí dự phòng nhưng không làm thay đổi giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt thì chủ
đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm
về việc điều chỉnh của mình.
4. Trường hợp đã sử dụng hết chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư xây
dựng đã phê duyệt gồm cả chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá, chủ đầu tư tổ
chức xác định bổ sung khoản chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá khi chỉ số giá
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố từ khi thực hiện dự án đến thời
điểm điều chỉnh lớn hơn chỉ số giá xây dựng sử dụng trong tổng mức đầu tư đã
phê duyệt.
5. Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh theo quy định tại Khoản
1 Điều này làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực
hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh.
Chương III
DỰ TOÁN XÂY DỰNG
Mục 1
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Nội dung
dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
công trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của
công trình.
2. Nội dung
dự toán xây dựng công trình gồm chi phí xây dựng, phí thiết bị, chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được
quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng;
b) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công
nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh và các chi phí khác có liên quan;
c) Chi phí
quản lý dự án gồm các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này để tổ
chức thực hiện quản lý dự án đối với công trình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng;
d) Chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng của công trình gồm chi phí khảo sát, thiết kế, giám sát xây
dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
đ) Chi phí khác của công trình gồm chi phí hạng mục chung và các chi phí
không thuộc các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản này. Chi phí
hạng mục chung gồm chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện
trường, chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra
khỏi công trường, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo đảm an toàn giao thông
phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi trường cho người lao động trên công
trường và môi trường xung quanh, chi phí hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật
do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (nếu có), chi phí thí nghiệm vật liệu
của nhà thầu và một số chi phí có liên quan khác liên quan đến công trình;
e) Chi phí dự phòng của công trình gồm chi phí dự phòng
cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá
trong thời gian xây dựng công trình.
3. Đối với dự án có nhiều công trình xây
dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán xây dựng công trình để quản lý
chi phí. Tổng dự toán xây dựng công trình được xác định bằng cách cộng các dự
toán xây dựng công trình và các chi phí khác có liên quan của dự án.
Điều 9. Xác định dự toán xây dựng
công trình
1. Dự toán xây dựng công trình được xác định
trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình và định
mức xây dựng, giá xây dựng của công trình.
2. Các chi
phí trong dự toán xây dựng công trình được xác định như sau:
a) Chi phí
xây dựng gồm chi phí
trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở khối
lượng các công tác, công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải
thực hiện của công trình, giá xây dựng của công trình và chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định căn cứ định mức
chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố;
b) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng,
số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết
bị tương ứng. Chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí
nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán
hoặc ước tính chi phí;
c) Chi phí quản lý dự án được xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được
xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
đ) Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ
phần trăm (%) hoặc ước
tính hoặc bằng dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết;
e) Chi
phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên tổng các chi phí quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này. Chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây
dựng công trình, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại
công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc
tế.
Điều 10. Thẩm định,
phê duyệt dự toán xây dựng công trình
1. Thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với
việc thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
2. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng,
chủng loại và số lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và
số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận
dụng định mức dự toán, giá
xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định
các khoản mục chi phí của dự toán xây dựng công trình;
c) Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm
định và kiến nghị giá trị dự toán xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí, phân tích nguyên
nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định.
3. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực hiện
theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Đối với các công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B
và C có kỹ thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ cao, cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo phân cấp, người quyết định đầu tư yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức
tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện thẩm tra dự
toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc thẩm định trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở xác định giá gói
thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng
trong trường hợp chỉ định thầu, nếu có. Trường hợp giá gói thầu trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư thì giá gói thầu được cập
nhật theo dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.
6. Hồ sơ thẩm định dự toán thuộc nội dung hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng quy định tại Nghị định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng. Kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng
công trình được lập theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 11.
Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được điều
chỉnh trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này;
b) Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết
kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán kể cả chi phí dự phòng
nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
2. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm dự toán xây dựng công trình
đã được phê duyệt cộng
(hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) phải
được thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để phê duyệt dự toán xây dựng công trình
điều chỉnh.
3. Chủ đầu tư
tổ chức xác định dự toán xây dựng công trình điều chỉnh làm cơ sở để điều chỉnh
giá hợp đồng, giá gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
4. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí
nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng thì chủ
đầu tư tổ chức điều chỉnh.
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công
trình điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
Mục 2
DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG
Điều 12. Quy
định chung về dự toán gói thầu xây dựng
1. Dự toán
gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước
khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.
2. Dự toán
gói thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua
sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây
dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp.
3. Chủ đầu tư
tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện
thẩm định, phê duyệt để
thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê
duyệt, làm cơ sở để lập Hồ
sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.
4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá
nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu
xây dựng trước khi phê duyệt.
Điều 13. Dự toán
gói thầu thi công xây dựng
1. Dự toán
gói thầu thi công xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện thi công
xây dựng các công tác, công việc, hạng mục, công trình xây dựng phù hợp với
phạm vi thực hiện của gói thầu thi công xây dựng. Nội dung dự toán gói thầu thi
công xây dựng gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự
phòng.
2. Chi phí
xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng cần thực hiện của gói thầu và đơn
giá xây dựng được quy định như sau:
a) Khối lượng cần thực hiện của gói thầu gồm khối lượng các công tác xây
dựng đã được đo bóc, tính toán khi xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây
dựng công trình và các khối lượng cập nhật, bổ sung khác (nếu có) được xác định
từ bản vẽ thiết kế, biện pháp thi công đối với những công trình, công tác riêng
biệt phải lập thiết kế biện pháp thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ
thuật liên quan của gói thầu.
b) Đơn giá xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết (gồm chi phí trực tiếp,
chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) để thực
hiện một đơn vị khối lượng công tác xây dựng tương ứng của khối lượng cần thực
hiện của gói thầu. Đơn giá xây dựng được cập nhật trên cơ sở đơn giá trong dự
toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình,
các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác định dự toán
gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
3. Chi phí
hạng mục chung được xác định căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công bố hoặc ước tính chi phí hoặc bằng dự toán.
4. Chi phí dự
phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo tỷ lệ % của
các chi phí đã xác định trong dự toán gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu
nhưng không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây dựng
công trình đã được phê duyệt.
Điều 14. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư,
thiết bị lắp đặt vào công trình
1. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư,
thiết bị lắp đặt vào công trình gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và
thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí
lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại
phí, chi phí liên quan khác và chi phí dự phòng.
2. Chi phí mua sắm
vật tư, thiết bị được xác
định trên cơ sở các khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của gói thầu cần mua
sắm và đơn giá của vật tư, thiết bị được quy định như sau:
a) Khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của
gói thầu cần mua sắm gồm khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị cần mua sắm đã được đo bóc, tính toán khi xác định
chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình và khối lượng, số lượng vật
tư, thiết bị được cập nhật, bổ sung (nếu có) từ thiết kế xây dựng, công nghệ, các
chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu;
b) Đơn giá
vật tư, thiết bị gồm giá mua vật tư, thiết bị, chi phí vận chuyển, chi phí bảo
hiểm và các loại thuế, phí có liên quan. Đơn giá mua vật tư, thiết bị xác định trên cơ sở đơn
giá trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây
dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm
xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan
của gói thầu.
3. Chi phí
lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị gồm các khoản mục chi phí xác định như
dự toán gói thầu thi công xây dựng.
4. Chi phí dự
phòng trong dự toán gói thầu được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của các chi
phí đã xác định trong dự toán gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu nhưng
không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây dựng công
trình đã được phê duyệt.
Điều 15. Dự toán
gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng
1. Dự toán
gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng là các chi phí để thực hiện một hoặc một số
công việc tư vấn đầu tư xây dựng phù hợp với phạm vi công việc cần thực hiện
của gói thầu.
2. Nội dung dự toán
gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi
phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng. Đối với các gói thầu tư vấn khảo
sát xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì nội dung dự toán gói thầu
gồm các khoản mục chi phí như dự toán gói thầu thi công xây dựng.
3. Dự toán
gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở chi phí tư vấn trong
dự toán xây dựng công trình và cập nhật, bổ sung các khối lượng, các chế độ chính sách của nhà nước
có liên quan đến chi phí (nếu có) tại thời điểm lập dự toán gói thầu.
4. Chi phí dự phòng của dự toán gói
thầu xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất của loại công việc tư vấn, tiến độ
thực hiện nhưng không vượt quá mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng đã xác định trong dự toán xây dựng công trình.
5. Đối với các gói thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên, dự toán gói thầu còn gồm chi
phí mua bảo hiểm nghề nghiệp trách nhiệm tư vấn đầu tư xây dựng.
6. Đối với các gói thầu tư vấn phải thực hiện trước khi
phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình thì xác định dự toán gói
thầu trên cơ sở phạm vi công việc thực hiện.
Điều 16. Dự toán
gói thầu hỗn hợp
1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (gọi
tắt là EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 15 và 13 Nghị định
này.
2. Dự toán gói thầu mua
sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (gọi tắt là PC) gồm dự toán các công
việc theo quy định tại Điều 14 và Điều 13 Nghị định này.
3. Dự toán gói thầu thiết kế - mua
sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (gọi tắt là EPC) gồm các khoản mục chi
phí thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng trong tổng mức đầu
tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt.
4. Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật
tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) gồm các khoản mục chi phí
trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng quy định tại mục b, c,
d, đ, e và g Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Chương IV
ĐỊNH MỨC, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Mục 1
ĐỊNH MỨC XÂY
DỰNG
Điều 17. Định mức
kinh tế - kỹ thuật
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định
mức dự toán xây dựng công trình.
2. Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức
lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở để xác
định định mức dự toán xây dựng công trình.
3. Định mức dự toán xây dựng công trình là mức hao phí
cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng công trình.
4. Định mức kinh tế
- kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 18. Định
mức chi phí
1. Định mức
chi phí gồm định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức tính bằng giá
trị.
2. Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự
toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi
phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước, chi phí hạng mục chung và một số công việc, chi phí khác.
Điều 19. Quản lý
định mức xây dựng
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức dự toán
xây dựng và công bố định mức xây dựng.
2. Trên cơ sở phương pháp lập định mức dự toán xây dựng theo
quy định tại khoản 1 Điều này, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và công bố định mức xây dựng cho
các công việc đặc thù chuyên ngành của ngành và địa phương sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng. Định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố
về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Định mức xây dựng được công bố quy định tại Khoản 1, 2
Điều này là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo khi xác định tổng
mức đầu tư, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Đối với các công việc xây dựng chưa có trong hệ thống
định mức dự toán xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức dự
toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện
thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức xác định các định mức dự toán xây
dựng mới, định mức dự toán xây dựng điều chỉnh hoặc vận dụng định mức dự toán tương
tự ở các công trình đã và đang thực hiện, làm cơ sở quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình;
b) Đối với các gói thầu xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thực hiện hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người
quyết định đầu tư xem xét quyết định trước khi áp dụng; đối với công trình xây
dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng
Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
để lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức dự toán xây dựng tại Khoản 4 Điều này.
Mục 2
GIÁ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 20. Giá xây
dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình gồm:
a) Đơn giá
xây dựng chi tiết của công trình được xác định cho các công tác xây dựng cụ thể
của công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng;
b) Giá xây
dựng tổng hợp được xác định cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu
hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng
mức đầu tư xây dựng.
2. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình
được xác định từ định mức xây dựng của công trình, giá vật tư, vật liệu, cấu
kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi
phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công
trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc được xác
định trên cơ sở giá thị trường.
3. Giá xây
dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi
tiết của công trình.
Điều 21. Quản lý
giá xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá xây dựng công
trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp
thi công cụ thể của công trình tổ chức xác định đơn giá xây dựng chi tiết của công trình, giá xây dựng
tổng hợp của công trình làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản
lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc
liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công trình.
Điều 22. Chỉ số giá
xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh
mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian, làm cơ sở xác
định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng
công trình, dự toán gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu
tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại
công trình, theo cơ cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần
thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật
liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và
thiết bị thi công xây dựng).
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá
xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định các loại chỉ số giá xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều này,
định kỳ công bố theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản
lý. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, tính toán và công bố các chỉ số giá xây
dựng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bố trí từ
nguồn ngân sách hàng năm của địa phương.
4. Đối
với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công
bố và công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
do Bộ Xây dựng hướng dẫn để tổ chức xác định các chỉ số giá xây dựng và quyết
định việc áp dụng cho công trình.
5. Chủ đầu tư
được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng để thu thập số
liệu, tính toán chỉ số giá xây dựng tại khoản 4 Điều này làm cơ sở xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
Chương V
CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 23. Chi phí
quản lý dự án
1. Chi phí
quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý
dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
2. Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự
án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương;
tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y
tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của
pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công
nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông
tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác
phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác
và chi phí dự phòng.
3. Chi phí
quản lý dự án xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng
công bố hoặc bằng dự toán hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực
hiện phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án,
quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án.
4. Trường hợp
chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách và dự án có tính chất đặc thù, riêng lẻ thì chi phí tư vấn quản
lý dự án xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản
lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng quản lý dự
án.
5. Đối với
các dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ theo quy định tại Nghị định về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án có sự tham gia của cộng đồng thì chủ đầu tư được sử dụng bộ máy
chuyên môn trực thuộc để quản lý thì chi phí quản lý dự án xác định bằng dự toán
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 24. Quản lý chi phí quản lý dự
án
1. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, chi phí quản lý dự án xác định
theo Khoản 3 Điều 23 Nghị định này là chi phí tối đa để quản lý dự án. Chi phí
quản lý dự án được quản lý trên cơ sở dự toán được xác định hàng năm phù hợp
với nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực hiện và các chế độ chính sách có
liên quan.
2. Trường hợp
thực hiện trước một số công việc ở giai đoạn chuẩn bị dự án thì chi phí quản lý
các công việc này xác định bằng dự toán và được bổ sung vào chi phí quản lý dự
án.
3. Chi phí
quản lý dự án được điều chỉnh trong các trường hợp được phép điều chỉnh dự án
theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng.
Điều 25. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1. Chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu
tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng
đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
2. Nội dung
chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí chuyên gia, chi phí quản
lý của tổ chức tư vấn, chi phí khác gồm cả chi phí sử dụng hệ thống thông tin
công trình, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với công việc khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình từ cấp II trở lên, lợi nhuận chịu thuế tính
trước, thuế và chi phí dự phòng. Riêng các công việc tư vấn khảo sát xây dựng, thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng thì chi phí tư vấn gồm các khoản mục chi phí như
chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.
3. Chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở định
mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc ước tính chi phí theo công
việc tư vấn của dự án, công trình tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng dự
toán.
4. Chi phí
thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn xác
định bằng dự toán phù hợp với các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ
quốc tế.
Điều 26. Quản lý chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo Khoản 3 Điều 25 Nghị
định này là cơ sở để xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu
tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, xác định giá gói thầu và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng. Trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
công việc tư vấn đầu tư xây dựng chủ đầu tư phải tổ chức xác định dự toán gói
thầu tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này làm cơ sở
để lựa chọn nhà thầu.
2. Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt
là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ
được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc và tiến độ thực hiện công tác
tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp
đồng tư vấn xây dựng.
3. Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ
điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây
dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc tư vấn vào chi phí quản
lý dự án.
Chương VI
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 27. Thanh
toán hợp đồng xây dựng
Việc tạm ứng, thanh toán, hồ sơ thanh toán hợp đồng xây
dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng.
Điều 28. Thanh
toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định, cơ quan
thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh
toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch
vốn được giao.
2. Chủ đầu tư
hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng
và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh
toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề
nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai
sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo
bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ.
3. Nghiêm cấm
các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái
pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.
Điều 29. Quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Các công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách sau
khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Chi phí
đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình
đầu tư xây dựng để đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp
pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự
toán được phê duyệt; hợp đồng đã ký kết; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được
duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu
tư được duyệt hoặc được điều chỉnh.
3. Chủ đầu tư
có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và quy đổi
vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa
vào sử dụng để trình
người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án quan
trọng quốc gia và dự án nhóm A, 6 tháng đối với dự án nhóm B và 3 tháng đối với
dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6
tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành,
chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ
quan thanh toán vốn đầu tư.
Đối với công
trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc dự án đầu
tư xây dựng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, sau khi kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc
quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết
toán theo quy định tại khoản 3 Điều này bị xử lý theo quy định tại Nghị định về
xử phạt quy định hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai khác, kinh doanh vật liêu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà ở và công sở.
6. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án
quan trọng khác do Thủ tướng quyết định đầu tư:
- Giao cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư phê duyệt
quyết toán các dự án thành phần sử
dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Chương VII
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ,
CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ
THẦU XÂY DỰNG TRONG QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người
quyết định đầu tư
1. Người
quyết định đầu tư có các quyền sau đây:
a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng công trình; tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình điều
chỉnh;
b) Quyết định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, loại, hình thức hợp đồng;
c) Chấp thuận
thực hiện lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện thẩm tra tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt;
d) Các quyền khác liên
quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người
quyết định đầu tư có nghĩa vụ sau đây:
a) Đảm
bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến
độ đã được phê duyệt;
b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời hạn quy
định;
c) Các nghĩa vụ khác liên quan đến
quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 31. Quyền và
nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có các quyền sau đây:
a) Quyết định phương pháp xác định tổng mức đầu tư. Điều
chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư nhưng không làm vượt
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt;
b) Điều chỉnh và phê duyệt dự toán xây dựng công trình
điều chỉnh không làm vượt dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt;
c) Tổ chức
thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng làm cơ sở lập Hồ
sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu để lựa chọn nhà thầu;
d) Quyết định việc áp dụng, sử dụng định mức xây dựng, giá
xây dựng công trình khi xác định dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng cho công
trình, gói thầu xây dựng;
đ) Thuê các tổ
chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ kiện năng lực theo quy định tại
Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện lập, thẩm tra, kiểm
soát, quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
e) Được quyền đòi bồi thường hoặc khởi kiện ra toà án
theo quy định của pháp luật đòi bồi thường các thiệt hại do việc chậm trễ của cơ
quan thanh toán vốn đầu tư;
g) Chấp thuận các thay
đổi biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đề xuất nhưng phải đảm bảo
chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và không làm thay đổi giá trị
hợp đồng đã ký kết. Kiểm soát các thay đổi trong quá trình thi công xây dựng
công trình có liên quan đến thay đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc đẩy
nhanh tiến độ xây dựng công trình;
h) Chấp thuận các đề xuất về thay đổi vật tư, vật liệu
xây dựng theo đề xuất của tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng nhưng
phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ xây dựng trên cơ sở
giá trị trong hợp đồng đã ký kết;
i) Được thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng
khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
k) Các quyền khác liên
quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu
tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình; trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư điều
chỉnh;
b) Tổ chức lập dự toán xây dựng công trình, dự toán xây
dựng công trình điều chỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
c) Tổ chức xác định các
định mức dự toán xây dựng mới hoặc điều chỉnh của công trình làm cơ sở quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
d) Tổ chức xác định giá xây dựng công trình; chỉ số giá xây dựng cho công trình,
gói thầu xây dựng;
đ) Tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng theo các quy
định trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu;
e) Tổ chức kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình theo
quy định;
g) Quyết định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý
của giá trị đề nghị cơ quan thanh toán vốn đầu tư thanh toán vốn cho nhà thầu;
h) Tổ chức lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Điều 29 Nghị định này;
i) Mua bảo hiểm công trình đối với các công trình có quy
định phải mua bảo hiểm;
k) Các nghĩa vụ khác
liên quan đến quản lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Quyền và
nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Nhà thầu tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có các
quyền sau đây:
a) Thực hiện tư vấn các công việc quản lý
chi phí phù hợp với điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động theo quy định tại
Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên
quan cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ cho công việc tư vấn quản lý chi
phí;
c) Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài
nhiệm vụ tư vấn quản lý chi phí theo hợp đồng đã ký kết;
d) Yêu cầu chủ đầu tư thanh toán các khoản
chi phí theo hợp đồng đã ký kết; được thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh
toán;
đ) Các quyền khác theo quy định hợp
đồng tư vấn quản lý chi phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các công việc tư vấn quản
lý chi phí theo hợp đồng đã ký kết;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư về kết quả thực hiện tư vấn quản lý chi phí và bồi thường thiệt hại gây ra
cho chủ đầu tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có
liên quan;
c) Không được tiết lộ các thông tin, tài
liệu có liên quan đến hoạt động quản lý chi phí do mình thực hiện khi chưa được
phép của chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Các
nghĩa vụ khác theo quy định hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 33.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền sau đây:
a) Quyết định định mức xây dựng, giá xây
dựng và các chi phí khác có liên quan khi xác định giá dự thầu để tham gia đấu
thầu;
b) Trong giai đoạn thi công xây dựng được
thay đổi biện pháp thi công nhưng vẫn bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo
vệ môi trường sau khi được chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chấp
thuận và không thay đổi giá trị hợp đồng đã ký kết;
c) Chủ động sử dụng các khoản tạm ứng,
thanh toán khối lượng xây dựng phục vụ thi công xây dựng công trình;
d) Được đề xuất và thỏa thuận với chủ
đầu tư về định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cho các công việc phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng;
đ) Yêu cầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán; được bồi thường về
những thiệt hại do việc chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác không do
lỗi của nhà thầu;
e) Các quyền khác theo
quy định của hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua bảo hiểm đối với người lao động
thi công trên công trường;
b) Bồi thường cho chủ đầu tư và các bên
có liên quan những thiệt hại gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu có) theo quy định
của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 34. Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thống nhất quản lý
nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng và có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn chi tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư
xây dựng, dự toán xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng, đo bóc khối lượng xây dựng công trình, giá ca máy và
thiết bị thi công, điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng, xác
định đơn giá nhân công xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng và kiểm soát chi
phí trong đầu tư xây dựng.
2. Công bố định mức xây dựng, định mức các hao phí tính
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, định mức chi phí quản lý dự án và tư
vấn đầu tư xây dựng, giá xây dựng, suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá
xây dựng quốc gia và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 35.
Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Quy định về quản lý, sử dụng
các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Quy định mức thu phí và hướng dẫn việc quản lý sử dụng
phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế, dự toán xây dựng và các phí khác (nếu có).
3. Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài
ngân sách.
Điều 36. Các Bộ và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập
định mức dự toán xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố
các định mức dự toán xây dựng cho các công việc chuyên ngành, đặc thù của Bộ, địa
phương sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng; công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá
ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng và đơn giá xây dựng công trình
phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại địa phương và kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Xử lý chuyển
tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng phê duyệt trước ngày Nghị định này
có hiệu lực nhưng chưa triển khai hoặc đang triển khai thì các công việc về quản
lý chi phí thực hiện theo các quy định của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Dự
án đầu tư xây dựng đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng thực hiện điều chỉnh, bổ sung phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 38. Tổ chức
thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
5 năm 2015 và thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009
của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã
ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|
***
Link tải file doc: Tại đây
[/tintuc]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và câu hỏi của bạn về bài viết này!