Đăng ký thành công. Sẽ có nhân viên liên hệ trong thời gian sớm nhất
NƠI CHIA SẺ KIẾN THỨC VÀ HỌC DỰ TOÁN HIỆU QUẢ!
TRÍCH TT04/2010 TT-2010
LẬP
DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
Điều 6. Nội dung dự toán công trình
1.
Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên
cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công,
nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống
định mức xây dựng, giá xây dựng công trình.
2.
Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là
căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ
định thầu.
3.
Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong dự toán công trình được quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP như sau:
3.1.
Chi phí xây dựng: được xác định cho công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần
việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với công trình chính, công
trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi công.
Chi
phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà
tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và điều
hành thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Chi
phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế giá trị gia tăng.
3.1.1. Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu (kể
cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí
trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp khác là chi phí cho những công tác cần thiết phục
vụ trực tiếp thi công xây dựng công trình như chi phí di chuyển lực lượng lao động
trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động
và môi trường xung quanh, thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và chi phí bơm nước,
vét bùn không thường xuyên và không xác định được khối lượng từ thiết kế.
3.1.2.
Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất
tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công
trường và một số chi phí khác.
3.1.3.
Thu nhập chịu thuế tính trước: là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được
dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.
3.1.4.
Thuế giá trị gia tăng: là khoản thuế phải nộp theo quy định của nhà nước và được
tính trên tổng giá trị các khoản mục chi phí tại các tiết 3.1.1, 3.1.2 và 3.1.3
nêu trên.
3.2. Chi phí thiết bị được tính cho công trình, hạng mục
công trình bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ
cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt
và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị và các chi phí khác có liên quan. Chi phí mua
sắm thiết bị bao gồm: giá mua (kể cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi
phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu
container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản,
bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
3.3.
Chi phí quản lý dự án bao gồm: các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.4 khoản
3 Điều 4 của Thông tư này.
3.4.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: các khoản mục chi phí như quy định tại điểm
3.5 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
Đối
với các dự án có nhiều công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của dự toán
công trình không bao gồm: chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự
án; chi phí tư vấn quản lý dự án.
3.5.
Chi phí khác: bao gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.6 khoản 3 Điều
4 của Thông tư này.
Đối
với các dự án có nhiều công trình thì chi phí khác của dự toán công trình không
bao gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ, chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư, chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án;
vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh,
lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có
tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được),
các khoản phí và lệ phí.
3.6.
Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát
sinh chưa lường trước được và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian
xây dựng công trình.
4.
Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán
của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí. Tổng dự toán của dự án được xác định
bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình và các chi phí có liên quan
thuộc dự án.
5.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, dự toán công trình có thể được xác định bằng
dự toán các gói thầu đấu thầu quốc tế, dự toán các gói thầu đấu thầu trong nước
và dự toán các phần việc không tổ chức đấu thầu. Tuỳ theo yêu cầu và phạm vi đấu
thầu, dự toán các gói thầu chỉ bao gồm chi phí xây dựng hoặc bao gồm cả chi phí
xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác phân bổ cho từng gói thầu như nội dung
trong khoản 1, khoản 5 Điều 7, khoản 3 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và Phụ lục số 6
của Thông tư này.
Điều 7. Phương pháp lập dự toán công
trình
1.
Xác định chi phí xây dựng
Chi
phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung
chi phí theo một trong các phương pháp nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 dưới
đây. Tư vấn lập dự toán công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu của công trình và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tính hợp
lý, chính xác của phương pháp lập dự toán công trình mình lựa chọn. Chủ đầu tư căn
cứ vào đặc điểm, tính chất và điều kiện cụ thể của công trình để quyết định phương
pháp lập dự toán.
1.1.
Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình
1.1.1.
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định
theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình hoặc giá xây dựng tổng hợp của công
trình. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,
hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn
giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình.
Đơn
giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp của công trình được quy định tại
Điều 10 của Thông tư này.
Chi
phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng loại
công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.7 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
Đối
với các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, chi phí trực tiếp khác được
lập thành một khoản mục riêng thuộc chi phí xây dựng và được xác định bằng dự toán
hoặc định mức tỷ lệ tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng công trình và yêu cầu của
việc tổ chức đấu thầu quốc tế.
1.1.2.
Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng
tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng
loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
Trường
hợp cần thiết nhà thầu thi công công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất
các loại vật liệu cát, đá để phục vụ thi công xây dựng công trình thì chi phí chung
tính trong giá vật liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công và máy thi công.
Đối với các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế
thì chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc bằng dự toán hoặc theo
thông lệ quốc tế.
1.1.3.
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực
tiếp và chi phí chung theo quy định đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại
Bảng 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
Trường
hợp cần thiết phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu cát, đá để
phục vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu thuế tính trước tính trong
giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung.
1.1.4.
Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.
1.1.5. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành
thi công được tính bằng tỷ lệ 2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải
điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các
công trình thi công dạng tuyến khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn
lại.
Đối
với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công
trình ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế) nếu khoản
mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công tính theo tỷ lệ trên
không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự
toán chi phí này.
Đối
với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu,
giá dự thầu.
1.2.
Tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương
ứng.
1.2.1. Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong
chi phí trực tiếp có thể xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy
thi công và bảng giá tương ứng. Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân
công, máy thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình.
Hướng
dẫn xác định bảng giá tương ứng về giá vật liệu, nhân công, máy thi công tại Điều
11 của Thông tư này.
1.2.2.
Cách xác định chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
như hướng dẫn tại điểm 1.1 Điều này.
1.3.
Tính trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang
thực hiện.
Chi
phí xây dựng của các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, các công
trình thông dụng, đơn giản có thể được xác định dựa trên cơ sở chi phí xây dựng
của các công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện
và quy đổi các khoản mục chi phí theo địa điểm xây dựng và thời điểm lập dự toán.
Các
công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng
có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công nghệ
(đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
1.4.
Tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
Chi
phí xây dựng đối với các công trình tại điểm 1.3 nêu trên cũng có thể xác định trên
cơ sở diện tích hoặc công suất sử dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu
tư xây dựng công trình.
Các
phương pháp xác định chi phí xây dựng tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 nêu trên được
hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. Đối với các công trình phụ trợ,
công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công,
các công trình đơn giản, thông dụng khác thì chi phí xây dựng của các công trình
trên có thể được xác định bằng định mức chi phí tỷ lệ.
2.
Xác định chi phí thiết bị
2.1.
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo một trong các cách dưới đây:
-
Đối với những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại
từng loại thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc
toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
-
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể dự tính theo báo giá của nhà
cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời
điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.
Đối
với các thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định
trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công
một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp
đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm
của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương
tự của công trình đã và đang thực hiện.
2.2.
Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán hoặc
dự tính tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
2.3.
Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định bằng cách lập dự
toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.
Trường
hợp thiết bị đã được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá
trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.
3.
Xác định chi phí quản lý dự án
Chi
phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỷ lệ do Bộ
Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
4.
Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỷ
lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Trường
hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số công việc
thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu
sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào
dự toán.
5.
Xác định chi phí khác
Chi
phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức chi phí tỷ lệ theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan.
Đối
với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công
trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các
chi phí này. Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Một
số chi phí khác nếu chưa tính được ngay thì được dự tính đưa vào dự toán công trình.
6.
Xác định chi phí dự phòng
-
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ
(%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
-
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian xây dựng công trình
(tính bằng tháng, quý, năm) và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình,
theo từng khu vực xây dựng.
Chỉ
số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán
công trình được xác định như quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư này.
Các
phương pháp xác định chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều
này và tổng hợp dự toán xây dựng công trình được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số
2 của Thông tư này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Chào bạn, nếu có thắc mắc hoặc góp ý nào xin hãy để lại comment. Mọi nhận xét của bạn đều rất quan trọng đối với chúng tôi. Sẽ rất vui nếu bạn viết bằng tiếng việt có dấu.